Khí áp là gì? Nguyên nhân nào hình thành nên khí áp? Có những loại gió chính nào trên Trái Đất? Khí áp có vai trò gì trong việc hình thành các đai khí áp và gió? Để trả lời các câu hỏi này cùng DapAnHay tham khảo nội dung bài giảng của Bài 9: Khí áp và gió trong chương trình Địa lí 10 Chân trời sáng tạo dưới đây.
Khí áp là sức ép của không khí lên bề mặtTrái Đất. Không khí dù nhẹ nhưng cũng có trọng lượng. Khí áp cao nhất là ở Xi-bia (Sibir), lên đến 1 084 mb và khí áp thấp nhất là tại mắt bão ở Thái Bình Dương, chỉ có 870 mb.
a. Sự hình thành các đai khí áp
- Trên bề mặt Trái Đất luôn tồn tại các đai áp cao và đai áp thấp. Các đai khí áp này phân bố xen kẽ, đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo tạo thành từng khu vực riêng biệt từ Xích đạo về hai cực.
- Nguyên nhân hình thành khí áp là do nhiệt lực và động lực:
+ Nguyên nhân nhiệt lực: Xích đạo có nhiệt độ cao quanh năm, quá trình bốc hơi mạnh, sức nén không khí giảm nên hình thành đai áp thấp. Vùng cực Bắc và vùng cực Nam luôn có nhiệt độ rất thấp, sức nén không khí tăng nên tồn tại các đai áp cao.
+ Nguyên nhân động lực: Đai áp cao cận chí tuyến hình thành do không khí thăng lên ở Xích đạo và di chuyển về chí tuyến, giáng xuống làm khí áp tăng. Đai áp thấp ôn đới hình thành do không khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng ôn đới, không khí thăng lên làm khí áp giảm.
Hình 9.1. Các đai khí áp và gió trên Trái Đất
b. Nguyên nhân thay đổi khí áp
- Khí áp thay đổi theo độ cao: Khí áp giảm theo độ cao do càng lên cao không khí càng loãng, sức nén của không khí càng nhỏ nên khí áp càng giảm.
- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ:
+ Khí áp dao động trong ngày và trong năm do nhiệt độ thay đổi.
+ Khi nhiệt độ tăng, không khí nở ra, sức nén của không khí nhỏ nên khí áp giảm và ngược lại, khí áp tăng khi nhiệt độ giảm, vì khi đó không khí co lại, sức nén của không khí tăng. Trong một ngày tại một địa điểm, khí áp có thể thay đổi từ 20 - 30 mb. Trong năm, trên lục địa vào mùa hạ hình thành áp thấp, mùa đông có áp cao.
- Khí áp thay đổi theo thành phần không khí: Tỉ trọng của không khí có hơi nước nhẹ hơn tỉ trọng của không khí khô, vì vậy không khí chứa nhiều hơi nước sẽ có khí áp giảm. Khi nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều chiếm chỗ của không khí khô làm khí áp giảm.
Gió là sự chuyển động của không khí từ nơi khí áp cao đến nơi khí áp thấp. Gió được đặc trưng bởi tốc độ gió và hướng gió.
a. Các loại gió chính trên Trái Đất
- Gió Đông cực
+ Là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cực về áp thấp ôn đới.
+ Do ảnh hưởng của lực Cô-ri-ô-lít (Coriolis), gió thổi theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc, hướng đông nam ở bán cầu Nam; mang tính chất lạnh và khô, thường gây ra những đợt sóng lạnh ở khu vực ôn đới vào mùa đông.
- Gió Tây ôn đới
+ Là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới.
+ Gió thổi theo hướng tây nam ở bán cầu Bắc và hướng tây bắc ở bán cầu Nam.
+ Gió mang độ ẩm cao, thường gây mưa phùn và mưa nhỏ.
- Gió Mậu dịch (Tín phong)
+ Gió Mậu dịch thổi đểu đặn quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo.
+ Gió thổi theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc và hướng đông nam ở bán cầu Nam, tính chất của gió là khô.
- Gió mùa
+ Là loại gió thổi theo mùa, gồm có gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
+ Hướng gió thổi ở 2 mùa trong năm ngược chiều nhau.
+ Nguyên nhân hình thành gió mùa chủ yếu là do sự hấp thụ và tỏa nhiệt không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
+ Gió mùa thường phổ biến ở khu vực nhiệt đới và ôn đới. Gió mùa mùa hạ thường có tính chất ẩm và gây mưa lớn, gió mùa mùa đông thường lạnh và khô.
b. Các loại gió địa phương
- Gió biển, gió đất
+ Hoạt động ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo chu kì ngày - đêm.
+ Do đất liền và biển hấp thụ, phản xạ nhiệt độ khác nhau, nên hình thành các vùng khí áp thay đổi theo ngày - đêm.
Hình 9.2. Gió biển và gió đất
- Gió phơn
+ Là hiện tượng gió khô, nóng thổi từ trên núi xuổng.
+ Nguyên nhân do gió thổi tới dãy núi cao bị chắn lại ở sườn núi đón gió, không khí chuyển động lên cao cứ 100 m thì nhiệt độ giảm 0,60C, làm hơi nước ngưng kết và gây mưa.
+ Khi gió vượt qua sườn núi khuất gió, hơi nước đã giảm nhiều, không khí chuyển động đi xuống cứ 100 m thì nhiệt độ tăng 10C. Vì vậy, sườn núi khuất gió thường có gió khô và nóng. Thời gian hoạt động của những đợt gió này từ vài giờ đến vài ngày.
Hình 9.3. Qúa trình hình thành gió phơn
- Gió thung lũng, gió núi
+ Ở vùng đồi núi, ban ngày gió thổi từ thung lũng theo sườn núi đi lên, ban đêm gió theo sườn núi đi xuống.
+ Nguyên nhân do sự chênh lệch nhiệt độ giữa sườn núi và thung lũng. Tốc độ gió mạnh có khi đạt 10 m/s hoặc lớn hơn. Gió thung lũng thường oi bức (nóng ẩm), gió núi mát dịu hơn.
Hình 9.4. Gió thung lũng và gió núi
Bài tập 1: Thế nào là khí áp? Khí áp được hình thành do đâu?
Hướng dẫn giải:
- Khí áp là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất
- Khí áp được hình thành do nhiệt lực và động lực
+ Nhiệt độ ảnh hưởng đến sức nén của không khí lên bề mặt Trái Đất: nhiệt độ cao, quá trình bốc hơi mạnh, sức nén không khí giảm nên hình thành đai áp thấp. Nhiệt độ thấp, sức nén không khí tăng nên Trái Đất tồn tại các đai áp cao.
+ Sự di chuyển của không khí thăng lên và giáng xuống: Không khí thăng lên Xích đạo và di chuyển về chí tuyến, giáng xuống làm khí áp tăng (đai áp cao cận chí tuyến). Không khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng ôn đới, không khí thăng lên làm khí áp giảm (đai áp thấp ôn đới).
Bài tập 2:
- Gió là sự chuyển động của không khí từ nơi khí áp cao đến nơi khí áp thấp nên vị trí và sự phân bố của các đai áp cao, đai áp thấp quy định việc hình thành, hướng di chuyển và sự phân bố của các loại gió trên Trái Đất.
- Sự hình thành khí áp có vai trò quan trọng đối với gió.
Học xong bài này các em cần:
- Trình bày được sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất, nguyên nhân của sự thay đổi khí áp.
- Trình bày được một số loại gió chính trên Trái Đất; một số loại gió địa phương.
- Phân tích được hình vẽ, lược đồ về một số yếu tố của khí quyển (khí áp, gió).
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lí 10 Chân trời sáng tạo Chương 4 Bài 9 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Gió biển có cường độ mạnh nhất vào khoảng thời gian nào?
Hướng gió Mậu dịch ở bán câu Bắc là hướng nào?
Gió Mậu dịch còn có tên gọi khác là gió Tín phong do đâu?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lí 10 Chân trời sáng tạo Chương 4 Bài 9để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Mở đầu trang 42 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Câu hỏi trang 42 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Câu hỏi mục I.2 trang 43 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Câu hỏi mục II.1 trang 43 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Câu hỏi mục II.2a trang 44 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Câu hỏi mục II.2b trang 44 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Câu hỏi trang 45 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập 1 trang 45 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập 2 trang 45 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Vận dụng trang 45 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 10 DapAnHay
Gió biển có cường độ mạnh nhất vào khoảng thời gian nào?
Hướng gió Mậu dịch ở bán câu Bắc là hướng nào?
Gió Mậu dịch còn có tên gọi khác là gió Tín phong do đâu?
Khi nhiệt độ tăng lên sẽ dẫn đến khí áp như thế nào?
Đâu là đặc điểm của gió Tây ôn đới?
Sự phân bố khí áp trên Trái Đất có đặc điểm gì?
Những đai khí áp nào sau đây được hình thành do nguyên nhân động lực?
Gió đất có cường độ mạnh nhất vào khoảng thời gian nào?
Gió Tây ôn đới là loại gió thổi từ đâu đến đâu?
Khí áp của Trái Đất là gì?
Khí áp là gì? Khí áp được hình thành do đâu? Khí áp đóng vai trò gì trong việc hình thành và phân bố các loại gió trên Trái Đất? Có bao nhiêu loại gió chính trên Trái Đất?
Dựa vào hình 9.1 và thông tin trong bài, em hãy:
- Xác định các đai khí áp cao và đai khí áp thấp trên Trái Đất.
- Trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.
Hình 9.1. Các đai khí áp và gió trên Trái Đất
Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Nêu những nguyên nhân của sự thay đổi khí áp.
- Lấy ví dụ về sự thay đổi khí áp do các nguyên nhân kể trên.
Dựa vào hình 9.1 và thông tin trong bài, em hãy:
- Kể tên các loại gió chính trên bề mặt Trái Đất.
- Trình bày đặc điểm các loại gió này.
Hình 9.1. Các đai khí áp và gió trên Trái Đất
Dựa vào hình 9.2 và thông tin trong bài, em hãy:
- Trình bày điều kiện hình thành gió biển và gió đất.
- Mô tả hoạt động và đặc điểm của gió biển và gió đất.
Hình 9.2. Gió biển và gió đất
Dựa vào hình 9.3 và thông tin trong bài, em hãy:
- Trình bày hiện tượng phơn (gió phơn) và cho biết nguyên nhân hình thành hiện tượng này.
- Nêu sự khác nhau về nhiệt độ không khí và lượng mưa ở sườn đón gió và sườn khuất gió.
Hình 9.3. Qúa trình hình thành gió phơn
Dựa vào hình 9.4 và thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm và hoạt động của gió thung lũng và gió núi.
Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau của gió biển - gió đất và gió mùa.
Kể tên một số khu vực có chế độ gió mùa phổ biến trên Trái Đất. Trình bày nguyên nhân hình thành và đặc điểm của gió mùa.
Em hãy lựa chọn và viết một đoạn văn ngắn tìm hiểu một loại gió địa phương ở Việt Nam theo gợi ý sau: phân bố, nguyên nhân hình thành, đặc điểm của gió.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *