1.1. Khái niệm về chọn giống vật nuôi
- Căn cứ vào mục đích chăn nuôi để chọn những vật nuôi đực và cái giữ lại làm giống gọi là chọn giống vật nuôi.
- Ví dụ: Để có giống gà ri ngày càng tốt hơn người ta giữ lại làm giống những con gà trống và gà mái chóng lớn, đẻ nhiều trứng, ấp trứng và nuôi con khéo.
Chọn gà để đẻ lấy trứng
1.2. Một số phương pháp chọn giống vật nuôi
- Có nhiều phương pháp chọn giống khác nhau:
a. Chọn lọc hàng loạt:
- Dựa vào các tiêu chuẩn đã định trước rồi căn cứ vào sức sản xuất (cân nặng, sản lượng trứng, sữa, …) của từng vật nuôi để chọn ra những cá thể tốt nhất làm giống.
- Ví dụ: Tiêu chí để chọn lợn con làm giống là: mình tròn, lưng thẳng, bụng không sệ, mông nở, bốn chân cứng cáp, móng chân gọn, có 10-12 vú, vú đều và nở. Trong một đàn lợn con, nếu những con nào đạt được tiêu chí trên thì được chọn làm giống.
b. Kiểm tra năng suất:
+ Các vật nuôi tham gia chọn lọc (thường là con của những vật nuôi giống tốt) được nuôi dưỡng trong cùng một điều kiện chuẩn, cùng một thời gian rồi dựa vào kết quả đạt được đem so sánh với những tiêu chuẩn đã dự định trước để lựa chọn những con tốt nhất làm giống.
+ Ví dụ: Tiêu chuẩn lợn giống Móng Cái (6 tháng tuổi)
- Khối lượng: 22 Kg trở lên
- Dài thân: 70 cm trở lên
- Vòng ngực: 64 cm trở lên.
- Phương pháp chọn lọc giống vật nuôi đang được dùng phổ biến ở nước ta là kiểm tra năng suất. Vì phương pháp này có trình độ chính xác cao.
1.3. Quản lý giống vật nuôi
- Quản lí giống vật nuôi bao gồm: tổ chức và sử dụng các giống vật nuôi.
- Mục đích: nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng giống vật nuôi.
- Các biện pháp theo mức độ cần thiết từ cao đến thấp:
- Chính sách chăn nuôi.
- Phân vùng chăn nuôi.
- Quy định về sử dụng đực giống ở chăn nuôi gia đình.
- Đăng kí quốc gia các giống vật nuôi.
Biện pháp quản lí giống vật nuôi
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *