Ở bài học trước , chúng ta đã nghiên cứu những ứng dụng của động cơ đốt trong vào các ngành kỹ thuật. Đặc biệt, động cơ đốt trong được sử dụng nhiều nhất vào ngành giao thông vận tải, như các phương tiện ôtô, máy bay, tàu thuỷ…Vậy việc sử dụng động cơ đốt trong trên ôtô xảy ra như thế nào ?
Mời các em cùng tìm hiểu nội dung Bài 33: Động cơ đốt trong dùng trong ô tô để có được câu trả lời nhé ! Chúc các em học tốt !
Tốc độ quay cao
Kích thước, trọng lượng nhỏ
Thường làm mát bằng nước
Có tốc độ quay cao
Kích thước và trọng lượng nhỏ gọn, thuận lợi cho việc bố trí trên ô tô
Thường được làm mát bằng nước
Cách bố trí | Ưu điểm | Nhược điểm | |
Bố trí động cơ ở đầu ô tô | Đặt động cơ trước buồng lái |
| Khó quan sát mặt đường |
Đặt động cơ trong buồng lái | Quan sát mặt đường dễ dàng | Ngược với ưu điểm của động cơ trước buồng lái | |
Bố trí động cơ ở đuôi ô tô |
|
| |
Bố trí động cơ ở giữa ô tô | Dung hòa được ưu, nhược điểm của 2 cách trên | Ồn, rung, chiếm chỗ của thùng xe, ít dùng |
Truyền, biến đổi mômen quay cả về chiều, trị số từ động cơ tới bánh xe chủ động
Ngắt mômen khi cần thiết
Theo số cầu chủ động
1 cầu chủ động Nhiều cầu chủ động
Xe một cầu Xe hai cầu
Theo phương pháp điều khiển hệ thống truyền lực
a) Cấu tạo chung
b) Bố trí hệ thống truyền lực trên ô tô
Phụ thuộc vào cách bố trí động cơ trên ô tô
Trong dòng động cơ , trong bố trí phía trước bánh lái xe này hộp số ở vị trí thông thường, ở phía sau của động cơ
Ngang động cơ , hộp số được xây dựng vào các cácte và ổ đĩa được truyền tới các bánh xe phía trước bằng cách phổ nối trục
c) Nguyên lý làm việc
a) Ly hợp
Nhiệm vụ: ngắt hoặc nối để truyền mômen từ động cơ cho hộp số.
Cấu tạo: gồm nhiều bộ phận như hình vẽ sau
1. Moay – ơ đĩa ma sát
2. Đĩa ép
3. Vỏ ly hợp
4. Đòn mở
5. Bạc mở
6. Trục ly hợp
7. Đòn bẩy
8. Lò xo
9. Đĩa ma sát
10. Bánh đà
11. Trục khuỷu
Nguyên lý làm việc:
Bình thường ( không đạp bàn đạp li hợp ) đĩa li hợp sẽ ép chặt vào bánh đà truyền chuyển động cho bánh xe chủ động.
Khi đạp bàn đạp li hợp, vòng cắt li hợp sẽ bị ép vào đĩa li hợp không ăn vào bánh đà không còn sự truyền chuyển động đến bánh xe chủ động.
Khi không đạp bàn đạp li hợp Khi đạp bàn đạp li hợp
b) Hộp số
Nhiệm vụ:
Thay đổi lực kéo và tốc độ
Thay đổi chiều quay bánh xe để thay đổi chiều chuyển động của xe
Ngắt đường truyền mômen từ động cơ tới bánh xe trong những lúc cần thiết ( khi khởi động, sang số)
Cấu tạo:
Gồm 4 trục quay, trên các trục quay có bánh răng và 1 ly hợp
Bánh răng 1 luôn ăn khớp với bánh răng 1'. Bánh răng 4 luôn ăn khớp với bánh răng 4’
I -Trục chủ động
II -Trục trung gian
III -Trục bị động
IV -Trục số lùi
2, 3 Bánh răng di động
1, 1’, 2’, 3’, 4, 4’ Bánh răng lắp cố định.
Nguyên lý làm việc:
Mômen quay truyền từ bánh răng có đường kính nhỏ đến bánh răng có đường kính lớn → vận tốc giảm và ngược lại
Muốn đảo chiều quay của trục lắp bánh xe → đảo chiều quay trục ra của hộp số → bánh trung gian lắp xen giữa cặp bánh răng có tốc độ thấp.
c) Truyền lực các đăng
Nhiệm vụ: Truyền mômen quay từ hộp số đến cầu chủ động của xe
Cấu tạo: gồm nhiều bộ phận như hình vẽ sau
Nguyên lý làm việc:
d) Truyền lực chính
Nhiệm vụ:
Thay đổi hướng truyền mômen từ phương dọc xe sang phương ngang xe
Giảm tốc độ, tăng mômen quay
Cấu tạo:
Gồm 2 bánh răng côn: Bánh răng chủ động và bánh răng bị động
e) Bộ vi sai
Nhiệm vụ:
Phân phối mômen cho 2 bán trục của 2 bánh xe chủ động.
Cho phép 2 bánh xe quay với vận tốc khác nhau khi ô tô chuyển động trên đường không bằng phẳng, không thẳng, khi quay vòng
Cấu tạo:
Gồm 2 bánh răng hành tinh, 2 bánh răng bán trục. Bánh răng bị động cũng tham gia tạo thành bộ vi sai
Nguyên lý làm việc:
Ferrari Enzo (670.000 USD) McLaren F1 (970.000 USD)
Lamborghini Reventon (1,4 triệu USD) Koenigsegg Agera R (1,6 triệu USD)
Trình bày các bộ phận chính của hệ thống truyền lực.
Các bộ phận chính của hệ thống truyền lực
– Li hợp
– Hộp số
– Truyền lực các đăng
– Truyền lực chính
– Bộ vi sai
Nêu nhiệm vụ và phân loại hệ thống truyền lực trên ô tô.
*Nhiệm vụ:
Là hệ thống quan trọng trên ôtô, truyền lực, môment quay từ trục khuỷu về chiều quay và trị số của động cơ đến bánh xe chủ động làm cho ôtô chuyển động.
*Phân loại:
– Theo số cầu chủ động:
+ Một cầu chủ động.
+ Nhiều cầu chủ động.
– Theo phương pháp điều khiển:
+ Điều khiển bằng tay.
+ Điều khiển bán tự động..
+ Điều khiển tự động..
Như tên tiêu đề của bài Động cơ đốt trong dùng trong ô tô, sau khi học xong bài này các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm sau:
Đặc điểm và cách bố trí động cơ trên ôtô.
Nhiệm vụ, cấu tạo chung của hệ thống truyền lực trên ôtô.
Nhận biết được các các vị trí các bộ phận thuộc hệ thống, cơ cấu trên ôtô.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Công nghệ 11 Bài 33 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Sơ đồ ứng dụng của động cơ đốt trong là sơ đồ nào?
Khi nào cần nối động cơ với máy công tác thông qua xích, đai truyền?
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Công nghệ 11 Bài 33để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 143 SGK Công nghệ 11
Bài tập 2 trang 143 SGK Công nghệ 11
Bài tập 3 trang 143 SGK Công nghệ 11
Bài tập 4 trang 143 SGK Công nghệ 11
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Công Nghệ DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Sơ đồ ứng dụng của động cơ đốt trong là sơ đồ nào?
Khi nào cần nối động cơ với máy công tác thông qua xích, đai truyền?
Động cơ đốt trong - Hệ thống truyền lực - Máy công tác làm việc bình thường khi nào?
Động cơ đốt trong là nguồn động lực được sử dụng nhiều nhất trong lĩnh vực?
ĐCĐT là nguồn động lực được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực?
Nêu những đặc điểm của động cơ đốt trong dùng trên ô tô.
Nêu nhiệm vụ và phân loại hệ thống truyền lực trên ô tô.
Trình bày sơ đồ cấu tạo và nguyên lí làm việc của hệ thống truyền lực.
Trình bày các bộ phận chính của hệ thống truyền lực.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Hiệu quả làm mát bằng nước cao hơn, phù hợp với điều kiện khí hậu. làm mát bằng gió chỉ áp dụng với các loại xe ở vùng sa mạc hiếm nước.
Câu trả lời của bạn
+ Đảm bảo các yêu cầu về kĩ thuật.
+ Đảm bảo những điều kiện thuận tiện cho người sử dụng.
A. Tốc độ quay cao
B. Kích thước và trọng lượng nhỏ, gọn
C. Thường làm mát bằng nước
D. Cả 3 đáp án trên
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm động cơ đốt trong trên ô tô:
- Tốc độ quay cao
- Kích thước và trọng lượng nhỏ, gọn
- Thường làm mát bằng nước
A. Lái xe quan sát mặt đường dễ
B. Tiếng ồn động cơ không ảnh hưởng tới lái xe
C. Nhiệt thải động cơ không ảnh hưởng tới lái xe
D. Dễ dàng cho việc chăm sóc. Bảo dưỡng động cơ
Câu trả lời của bạn
Động cơ đốt trong đặt ở trong buồng lái lái xe quan sát mặt đường dễ
A. Thường áp dụng cho xe du lịch, xe khách
B. Hạn chế tầm nhìn lái xe
C. Lái xe chịu ảnh hưởng của tiếng ồn
D. Dễ làm mát động cơ
Câu trả lời của bạn
Động cơ đốt trong bố trí ở đuôi ô tô thường áp dụng cho xe du lịch, xe khách
A. Truyền, biến đổi momen quay về chiều từ động cơ tới bánh xe
B. Truyền, biến đổi momen quay về trị số từ động cơ tới bánh xe
C. Ngắt momen khi cần thiết
D. Cả 3 đáp án trên
Câu trả lời của bạn
Nhiệm vụ của hệ thống truyền lực trên ô tô:
- Truyền, biến đổi momen quay về chiều từ động cơ tới bánh xe
- Truyền, biến đổi momen quay về trị số từ động cơ tới bánh xe
- Ngắt momen khi cần thiết
Câu trả lời của bạn
Động cơ nhỏ gọn dễ bố trí ở đầu xe, thuận lợi cho người sử dụng quan sát.
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu trả lời của bạn
Theo phương pháp điều khiển người ta chia hệ thống truyền lực ra làm 3 loại
A. Thay đổi lực kéo và tốc độ của xe
B. Thay đổi chiều quay của bánh xe để thay đổi chiều chuyển động của xe
C. Ngắt đường truyền momen từ động cơ tới bánh xe trong thời gian cần thiết
D. Cả 3 đáp án trên
Câu trả lời của bạn
Nhiệm vụ của hộp số là:
- Thay đổi lực kéo và tốc độ của xe
- Thay đổi chiều quay của bánh xe để thay đổi chiều chuyển động của xe
- Ngắt đường truyền momen từ động cơ tới bánh xe trong thời gian cần thiết
A. Li hợp
B. Hộp số
C. Bộ vi sai
D. Cả 3 đáp án trên
Câu trả lời của bạn
Bộ phận chính của hệ thống truyền lực là Li hợp, hộp số và bộ vi sai
Câu trả lời của bạn
- Nhiệm vụ:
+ Truyền, biến đổi mômen quay cả về chiều và trị số từ động cơ tới bánh xe chủ động.
+ Ngắt mômen khi cần thiết.
- Các bộ phận chính: Động cơ, li hợp, hộp số, truyền lực các đăng, truyền lực chính và bộ vi sai, bánh xe chủ động.
Câu trả lời của bạn
Cách bố trí hệ thống truyền lực trên ôtô phụ thuộc vào phương án bố trí động cơ.
Câu trả lời của bạn
Trong hệ thống truyền lực, hộp số lắp cố định trên khung xe, cầu sau được đỡ bởi các bánh xe. Khi xe chuyển động bánh xe chuyển dộng lên, xuống do mặt đường không phẳng, nên cầu sau xe luôn có sự dịch chuyển lên xuống theo phương thẳng đứng.
Câu trả lời của bạn
Trong truyền lực chính sử dụng 2 bánh răng côn để phương truyền momen dược đổi hướng từ phương dọc sang phương ngang.
Câu trả lời của bạn
- Khi ô tô chạy trên đường thẳng và bẳng phẳng, sức cản mặt đường lên 2 bánh xe giống nhau, hai bánh xe chủ động quay cùng vận tốc.
- Khi ô tô quay vòng, bánh xe phía trong có bán kính quay vòng nhỏ hơn bánh xe ngoài nên nó quay chậm hơn.
Câu trả lời của bạn
Nhiệm vụ: Là hệ thống quan trọng trên ôtô, truyền lực, môment quay từ trục khuỷu về chiều quay và trị số của động cơ đến bánh xe chủ động làm cho ôtô chuyển động.
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm của động cơ đốt trong dùng trên ô tô:
- Tốc độ quay cao.
- Kích thước nhỏ gọn.
- Thường được làm mát bằng nước.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Nguyên lí làm việc: Khi động cơ I làm việc, nếu li hợp 2 đóng, momen quay sẽ được truyền từ động cơ 1 qua hộp sô 3, truyền lực các đăng 4, truyền lực chính và bộ vi sai 5 tới bánh xe chu động 6 làm xe chuyển động.
Câu trả lời của bạn
* Phân loại:
- Theo số cầu chủ động:
+ Một cầu chủ động.
+ Nhiều cầu chủ động.
- Theo phương pháp điều khiển:
+ Điều khiển bằng tay.
+ Điều khiển bán tự động..
+ Điều khiển tự động.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *