Khi động cơ làm việc thì giữa các chi tiết sẽ có sự chuyển động tương đối với nhau, như các bề mặt ma sát: Pit-tông, xecmăng, Xilanh, chốt pit-tông, chốt khuỷu, đầu to và đầu nhỏ thanh truyền và các bề mặt ma sát khác…
Các bề mặt ma sát sẽ bị nóng và mài mòn, để khắc phục, người ta cần phải dùng dầu bôi trơn, cần phải có một hệ thống bôi trơn để bôi trơn các bề mặt ma sát này .
Vậy cấu tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn hoạt động như thế nào. Chúng ta cùng theo dõi nội dung Bài 25: Hệ thống bôi trơn để có được câu trả lời nhé.
Đưa dầu bôi trơn lên các bề mặt ma sát của các chi tiết đươc hoạt động bình thường và tăng tuổi thọ cho các chi tiết.
Tác dụng của dầu bôi trơn:
Làm giảm ma sát khi các chi tiết máy vận hành.
Làm mát các chi tiết máy khi vận hành
Làm sạch các chi tiết máy.
Làm kín các kẽ hở dầu đi qua (làm kín khe hở giữa pittong và xilanh)
Bảo đảm máy móc đỡ bị han gỉ
Hệ thống bôi trơn được phân loại theo phương pháp bôi trơn có các loại sau:
Bôi trơn bằng vung té.
Bôi trơn cưỡng bức.
Bôi trơn bằng cách pha dầu bôi trơn vào nhiên liệu.
1- Cạcte dầu: Có nhiệm vụ chứa dầu bôi trơn cung cấp cho hệ thống làm việc và lắng đọng mạt kim loại
2- Lưới lọc,
3- Bơm dầu: Có nhiệm vụ hút dầu bôi trơn từ cacte lên các bề mặt ma sát
4- Van an toàn bơm dầu,
5- Bầu lọc dầu: Có nhiệm vụ lọc dầu (có khả năng tinh lọc cao)
6- Van khống chế lượng dầu qua két,
7- Két làm mát dầu: Có nhiệm vụ làm mát dầu khi nhiệt độ dầu vượt quá giới hạn cho phép.
8- Đồng hồ báo áp suất dầu,
9- Đường dầu chính,
10- Đường dầu bôi trơn trục khuỷu,
11- Đường dầu bôi trơn trục cam.
12- Đường dầu bôi trơn các bộ phận khác.
Hệ thống bôi trơn cưỡng bức có bơm dầu tạo ra áp lực để đẩy dầu bôi trơn đến tất cả các bề mặt ma sát của các chi tiết để bôi trơn.
Trường hợp làm việc bình thường: Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được bơm dầu hút từ cacte và được lọc sạch ở bầu lọc tinh, qua van khống chế tới đường dầu chính để đi bôi trơn các chi tiết, sau đó trở về cacte
Trường hợp nhiệt độ dầu cao quá giới hạn định trước: Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được bơm dầu hút từ cacte và được lọc sạch ở bầu lọc tinh, qua van khống chế tới đường dầu chính để đi bôi trơn các chi tiết, sau đó trở về cacte
Trường hợp áp suất dầu vượt quá giá trị cho phép: Van an toàn sẽ mở để cho một phần dầu chảy về phía trước bơm
Trình bày đường đi của dầu trong hệ thống bôi trơn cưỡng bức ở trường hợp làm việc bình thường.
Hãy nêu nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn và kể tên các loại hệ thống bôi trơn.
Nhiệm vụ:
Đưa dầu đến bôi trơn các bề mặt ma sát của chi tiết để động cơ làm việc bình thường, đồng thời tăng tuổi thọ của các chi tiết.
Phân loại:
Bôi trơn vung té.
Bôi trơn bằng cách pha dầu nhờn vào nhiên liệu.
Bôi trơn cưỡng bức.
Nêu một số nguyên nhân khiến dầu bôi trơn bị nóng lên khi động cơ làm việc.
Nguyên nhân dầu bôi trơn nóng là do:
Các chi tiết của động cơ hoạt động ma sát với nhau sinh ra nhiệt, dầu bôi trơn có 2 tác dụng là làm bôi trơn bề mặt giảm ma sát và làm mát chi tiết.
Trong quá trình bôi trơn piston, các chi tiết khác gần buồng đốt của động cơ dầu bôi trơn thu nhiệt từ buồng đốt toả ra do đó hầu hết các động cơ công suất lớn và hoạt động liên tục đều cần phải có hệ thống làm mát dầu bôi trơn
Như tên tiêu đề của bài Hệ thống bôi trơn , sau khi học xong bài này các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm sau:
Nắm được nhiệm vu, cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
Đọc được sơ đồ nguyên lý của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Công nghệ 11 Bài 25 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ đưa dầu bôi trơn đến các ... của các chi tiết để ... làm việc bình thường của động cơ và tăng ... các chi tiết.
Hệ thống bôi trơn nào được sử dụng phổ biến trong ‘‘Động cơ đốt trong’’.
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Công nghệ 11 Bài 25để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 115 SGK Công nghệ 11
Bài tập 2 trang 115 SGK Công nghệ 11
Bài tập 3 trang 115 SGK Công nghệ 11
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Công Nghệ DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ đưa dầu bôi trơn đến các ... của các chi tiết để ... làm việc bình thường của động cơ và tăng ... các chi tiết.
Hệ thống bôi trơn nào được sử dụng phổ biến trong ‘‘Động cơ đốt trong’’.
Một số hệ thống bôi trơn thường gặp là ?
Bộ phận nào có nhiệm vụ hút dầu bôi trơn từ cacte lên các bề mặt ma sát :
Két làm mát dầu có nhiệm vụ ??
Hãy nêu nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn và kể tên các loại hệ thống bôi trơn.
Trình bày đường đi của dầu trong hệ thống bôi trơn cưỡng bức ở trường hợp làm việc bình thường.
Nêu một số nguyên nhân khiến dầu bôi trơn bị nóng lên khi động cơ làm việc.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Bôi trơn các bề mặt ma sát
B. Làm mát
C. Bao kín và chống gỉ
D. Cả 3 đáp án trên
Câu trả lời của bạn
Tác dụng của dầu bôi trơn:
- Bôi trơn các bề mặt ma sát
- Làm mát
- Bao kín và chống gỉ
A. Cacte dầu
B. Két làm mát
C. Quạt gió
D. Bơm
Câu trả lời của bạn
Hệ thống bôi trơn có bộ phận bơm
A. Bôi trơn bằng vung té
B. Bôi trơn cưỡng bức
C. Bôi trơn bằng pha dầu bôi trơn vào nhiên liệu
D. Cả 3 đáp án trên
Câu trả lời của bạn
Có những phương pháp bôi trơn:
- Bôi trơn bằng vung té
- Bôi trơn cưỡng bức
- Bôi trơn bằng pha dầu bôi trơn vào nhiên liệu
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu trả lời của bạn
Đáp án: B
Đó là bôi trơn cưỡng bức, bôi trơn bằng pha dầu bôi trơn vào nhiên liệu, bôi trơn vung té.
A. Bề mặt tiếp xúc của pit-tông với xilanh
B. Bề mặt tiếp xúc của chốt khuỷu với bạc lót
C. Bề mặt tiếp xúc của chốt pit-tông với lỗ chốt pit-tông
D. Cả 3 đáp án đều đúng
Câu trả lời của bạn
Bề mặt ma sát:
- Bề mặt tiếp xúc của pit-tông với xilanh
- Bề mặt tiếp xúc của chốt khuỷu với bạc lót
- Bề mặt tiếp xúc của chốt pit-tông với lỗ chốt pit-tông
A. Van khống chế lượng dầu qua két mở
B. Van khống chế lượng dầu qua két đóng
C. Van an toàn bơm dầu mở
D. Cả 3 đáp án đều đúng
Câu trả lời của bạn
Khi dầu qua két làm mát dầu thì van khống chế lượng dầu qua két đóng
A. Động cơ làm việc bình thường
B. Khi áp suất dầu trên các đường vượt quá giới hạn cho phép
C. Khi nhiệt độ dầu cao quá giới hạn
D. Luôn mở
Câu trả lời của bạn
Đáp án: B
Vì để giảm áp suất dầu
A. Bơm dầu
B. Lưới lọc dầu
C. Van hằng nhiệt
D. Đồng hồ báo áp suất dầu
Câu trả lời của bạn
Đáp án: C
Vì van hằng nhiệt ở hệ thống làm mát.
A. Trường hợp áp suất dầu trên các đường vượt quá giá trị cho phép, van an toàn bơm dầu mở.
B. Van an toàn bơm dầu mở để một phần dầu chảy ngược về trước bơm
C. Van an toàn bơm dầu mở để một phần dầu chảy ngược về trước bơm, một phần chảy về cacte
D. Dầu được bơm hút từ cacte lên
Câu trả lời của bạn
Đáp án: C
Vì một phần dầu chảy ngược về trước bơm, phần còn lại tiếp tục đi bôi trơn.
A. Dầu bôi trơn các bề mặt ma sát, sau đó trở về cacte
B. Dầu bôi trơn các bề mặt ma sát, ngấm vào bề mặt ma sát và các chi tiết giúp chi tiết giảm nhiệt độ.
C. Dầu sau khi lọc sạch quay trở về cacte
D. Dầu bôi trơn các bề mặt ma sát, sau đó thải ra ngoài
Câu trả lời của bạn
Phát biểu đúng về hệ thống bôi trơn: Dầu bôi trơn các bề mặt ma sát, sau đó trở về cacte
Câu trả lời của bạn
Các bộ phận chính của hệ thống bôi trơn cưỡng bức bao gồm: Cácte dầu, lưới lọc dầu, bơm dầu, ban an toàn bơm dầu, bầu lọc dầu, van khống chế lượng dầu qua két, két làm mát dầu, đồng hồ áp suất dầu, đường dầu chính, đường dầu đến bôi trơn trục khuỷu, đường dầu đến bôi trơn các bộ phận khác.
Câu trả lời của bạn
Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn: Đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt ma sát của các chi tiết để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của đông cơ và tăng tuổi thọ các chi tiết.
Câu trả lời của bạn
- Trường hợp làm việc bình thường :
+ Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được bơm 3 hút từ cacte 1 và được lọc sạch ở bầu lọc 5, qua van 6 tới đường dầu chính 9, theo các đường 10, 11 và 12 để đến bôi trơn các bề mặt ma sát của động cơ, sau đó trờ về cacte.
+ Bầu lọc dầu 5 là loại bầu lọc li tâm, một phần dầu trong bầu lọc được dur J để tạo momen quay cho bầu lọc, sau đó dầu tự chảy về cacte.
- Các trường hợp khác :
+ Nếu áp suất dầu trên các đường vượt quá giá trị cho phép, van 4 sẽ mơ để một phần dầu chảy ngược về trước bơm.
+ Nêu nhiệt độ dầu cao quá giới hạn định trước, van 6 đóng lại, dầu đi qua két làm mát 7, được làm mát trước khi chảy vào đường dầu chính 9.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *