Câu hỏi 1 :
Điện trường là
môi trường không khí quanh điện tích
môi trường chứa các điện tích
môi trường bao quanh điện tích, gắn với điện tích và tác dụng lực điện lên các điện tích đặt trong nó
môi trường dẫn điện
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Ta có: Điện trường là một dạng vật chất bao quanh các điện tích và truyền tương tác điện
=> Phương án C đúng
Câu hỏi 2 :
Điện tích điểm là:
Một vật tích điện có kích thước nhỏ so với khoảng cách điểm mà ta đang xét
Một vật tích điện có kích thước rất lớn so với khoảng cách điểm mà ta đang xét
Một vật tích điện có kích thước lớn so với khoảng cách điểm mà ta đang xét
Một vật tích điện có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách điểm mà ta đang xét
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Điện tích điểm là một vật tích điện có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách điểm mà ta đang xét
Câu hỏi 3 :
Biểu thức nào sau đây xác định công của lực điện?
A = qUd
A = qEd
A = qE
\(A = \frac{{qE}}{d}\)
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Công của lực điện được xác định bởi biểu thức: A = qEd
Câu hỏi 4 :
Một điện tích q chuyển động trong điện trường không đều theo một đường cong kín. Gọi công của lực điện trong chuyển động đó là A thì
A ≥ 0 nếu q > 0.
A > 0 nếu q < 0.
A = 0 trong mọi trường hợp.
A ≠ 0 còn dấu của A chưa xác định vì chưa biết chiều chuyển động của q.
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Ta có công của lực điện không phụ thuộc dạng đường đi mà chỉ phụ thuộc vào điểm đầu và điểm cuối của đường đi trong điện trường
Do đó với một đường cong kín thì điểm đầu và điểm cuối trùng nhau
=> Công của lực điện trong chuyển động này bằng 0 trong mọi trường hợp
Câu hỏi 5 :
Đồ thị nào trong các đồ thị dưới đây có thể biểu diễn sự phụ thuộc của lực tương tác giữa hai điện tích điểm vào khoảng cách giữa chúng?
Đáp án: D
Phương pháp giải:
Vận dụng biểu thức tính lực tương tác giữa hai điện tích điểm: \(F = k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)
Lời giải chi tiết:
Ta có, lực tương tác giữa hai điện tích điểm: \(F = k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\) hay \(F = \dfrac{A}{{{r^2}}}\)
=> Đồ thị \(F\left( r \right)\) có dạng đường hypebol (đồ thị D: Khi r tiến đến 0 thì F tiến tới \(\infty \), khi r tiến đến \(\infty \) thì F tiến tới 0)
Câu hỏi 6 :
Nguyên tử trung hòa về điện, khi mất bớt electron sẽ trở thành:
Ion-
Ion+
Không xác định được
Không có gì thay đổi
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Nguyên tử trung hòa về điện mà mất electron → trở thành ion +
Câu hỏi 7 :
Bốn tụ điện như nhau, mỗi tụ có điện dung \(C\) được ghép song song với nhau. Điện dung của bộ tụ điện đó bằng:
\(4C\)
\(2C\)
\(0,5C\)
\(0,25C\)
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Sử dụng biểu thức tính điện dung của tụ mắc song song: $C = {C_1} + {C_2} + ... + {C_n}$
Lời giải chi tiết:
Điện dung của bộ bốn tụ ghép song song với nhau là: \({C_b} = C + C + C + C = 4C\)
Câu hỏi 8 :
Cho các yếu tố sau:
I- Độ lớn của các điện tích
II- Dấu của các điện tích
III- Bản chất của điện môi
IV- Khoảng cách giữa hai điện tích
Độ lớn của lực tương tác giữa hai điện tích điểm đứng yên trong môi trường điện môi đồng chất phụ thuộc vào những yếu tố nào sau đây?
II và III
I, II và III
I, III và IV
Cả bốn yếu tố
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Vận dụng biểu thức xác định lực tương tác của các điện tích trong điện môi: $F = k\frac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}$
Lời giải chi tiết:
Ta có, biểu thức của định luật Cu-lông: $F = k\frac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}$
=> Độ lớn của lực tương tác giữa hai điện tích điểm đứng yên trong môi trường điện môi đồng chất phụ thuộc vào:
+ Độ lớn của các điện tích (q1, q2)
+ Bản chất của điện môi (ε)
+ Khoảng cách giữa hai điện tích (r)
Câu hỏi 9 :
Ta tích điện cho tụ bằng cách:
Nối tụ với nguồn xoay chiều
Nối tụ với nguồn pin một chiều
Nối tụ với nguồn xoay chiều hoặc nguồn một chiều
Không tích được điện cho tụ
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Tụ điện được tích điện bằng cách nối tụ với nguồn pin một chiều
Câu hỏi 10 :
Xét các trường hợp sau với quả cầu B đang trung hòa điện:
I- Quả cầu A mang điện dương đặt gần quả cầu B bằng sắt
II- Quả cầu A mang điện dương đặt gần quả cầu B bằng sứ
III- Quả cầu A mang điện âm đặt gần quả cầu B bằng thủy tinh
IV- Quả cầu A mang điện âm đặt gần quả cầu B bằng đồng
Những trường hợp nào trên đây có sự nhiễm điện của quả cầu B
I và III
III và IV
II và IV
I và IV
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Ta có:
+ Sứ và thủy tinh là chất cách điện
+ Đồng và sắt là chất dẫn điện
Quả cầu B làm bằng chất dẫn điện (sắt,đồng) sẽ bị nhiễm điện do hưởng ứng
Câu hỏi 11 :
Các hình vẽ biểu diễn véc tơ cường độ điện trường tại điểm M trong điện trường của điện tích . Chỉ ra các hình vẽ sai
I và II
III và IV
II và IV
I và IV
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Ta có, véc-tơ cường độ điện trường có:
+ Điểm đặt: Đặt tại điểm đang xét
+ Phương: Là đường thẳng nối giữa điện tích Q với điểm ta đang xét
+ Chiều:
- Nếu Q > 0: E hướng ra xa +Q
- Nếu Q < 0: E hướng vào –Q
Từ đó ta suy ra biểu diễn véc tơ cường độ điện trường tại điểm M trong điện trường của điện tích \(Q\) trong hình I và hình II là sai.
Câu hỏi 12 :
Theo nội dung của thuyết electron, phát biểu nào sau đây là đúng?
Electron không thể rời khỏi nguyên tử để di chuyển từ nơi này đến nơi khác
Vật nhiễm điện âm khi chỉ số electron mà nó chứa lớn hơn số proton
Nguyên tử nhận thêm electron sẽ trở thành ion dương
Nguyên tử bị mất electron sẽ trở thành ion âm
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
A – sai vì: Electron có thể rời khỏi nguyên tử để di chuyển từ nơi này đến nơi khác
B - đúng
C - sai vì: Nguyên tử nhận thêm electron sẽ trở thành ion âm
D – sai vì: Nguyên tử bị mất electron sẽ trở thành ion dương
Câu hỏi 13 :
Chọn phát biểu sai?
Tụ điện cho dòng điện không đổi đi qua.
Tụ điện dùng để tích và phóng điện trong mạch điện.
Tụ tích điện trái dấu.
Tụ điện không cho dòng điện một chiều đi qua.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
A – sai vì: Tụ điện không cho dòng điện không đổi đi qua
B, C, D - đúng
Câu hỏi 14 :
Đặt 2 điện tích \({q_1}\) và \({q_2}\) trong không khí. Lực hút tĩnh điện giữa hai điện tích là \({5.10^{ - 7}}N\). Khi đưa chúng lại gần nhau thêm \(2cm\) thì lực hút là \({2.10^{ - 6}}N\). Khoảng cách ban đầu giữa chúng là
1 cm.
2 cm.
3 cm.
4 cm.
Đáp án: D
Phương pháp giải:
Áp dụng biểu thức tính lực tương tác tĩnh điện: \(F = k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}\)
Lời giải chi tiết:
Ta có:
+ Khi khoảng cách giữa hai điện tích \(r\): \(F = k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}} = {5.10^{ - 7}}N\)
+ Khi đưa chúng ra lại gần nhau thêm \(2cm\) thì khoảng cách giữa hai điện tích lúc này là \(r' = r - 0,02\), khi đó:
\(F' = k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{r{'^2}}} = k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{{(r - 0,02)}^2}}} = {2.10^{ - 6}}N\)
\(\begin{array}{l} \to \dfrac{F}{{F'}} = \dfrac{{r{'^2}}}{{{r^2}}} = \dfrac{{{{(r - 0,02)}^2}}}{{{r^2}}} = \dfrac{{{{5.10}^{ - 7}}}}{{{{2.10}^{ - 6}}}} = \dfrac{1}{4}\\ \to r - 0,02 = \dfrac{{\rm{r}}}{2}\\ \to r = 0,04m = 4cm\end{array}\)
Câu hỏi 15 :
Hai điện tích điểm q1 = +3 (µC) và q2 = -3 (µC), đặt trong dầu (ε = 2) cách nhau một khoảng r = 3 (cm). Lực tương tác giữa hai điện tích đó là:
lực hút với độ lớn F = 45 (N).
lực đẩy với độ lớn F = 45 (N).
lực hút với độ lớn F = 90 (N).
lực đẩy với độ lớn F = 90 (N).
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Áp dụng biểu thức tính lực tương tác tĩnh điện: \(F = k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}\)
Lời giải chi tiết:
Ta có, q1.q2 < 0 => lực tương tác giữa hai điện tích là lực hút
Theo định luật Cu-lông, ta có:
\(F = k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}} = {9.10^9}\dfrac{{\left| {{{3.10}^{ - 6}}.( - {{3.10}^{ - 6}})} \right|}}{{2.{{(0,03)}^2}}} = 45N\)
Câu hỏi 16 :
Có hai điện tích ${q_1} = {\rm{ }}q{\rm{ }} < {\rm{ }}0$ và ${q_2} = {\rm{ }}4q$ đặt cố định trong không khí cách nhau một khoảng $a{\rm{ }} = {\rm{ }}30cm$. Phải đặt một điện tích ${q_3}$ cách ${q_1}$ một khoảng $l$ bao nhiêu để nó cân bằng?
$l = 10cm$
$l = 20cm$
$l = 15cm$
$l = 35cm$
Đáp án: A
Phương pháp giải:
+ Áp dụng biểu thức định luật Cu-lông: $F = k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}$
+ Vận dụng phương pháp tổng hợp lực
+ Vận dụng điều kiện cân bằng của vật
Lời giải chi tiết:
- Gọi:
+ A, B, C lần lượt là các điểm đặt q1, q2, q3
+ \(\overrightarrow {{F_{10}}} ,\overrightarrow {{F_{20}}} \) lần lượt là lực do q1, q2 tác dụng lên q3
- Điều kiện cân bằng của q0: \(\overrightarrow {{F_{10}}} + \overrightarrow {{F_{20}}} = 0 \to \overrightarrow {{F_{10}}} = - \overrightarrow {{F_{20}}} \)
- Vì ${q_1}$ và ${q_2}$ cùng dấu => ${q_3}$ phải nằm trong AB
=> Điểm C phải thuộc AB
Lại có:
\(\begin{array}{l}{F_{10}} = {F_{20}} \to k\dfrac{{{q_1}{q_0}}}{{C{A^2}}} = k\dfrac{{{q_2}{q_0}}}{{C{B^2}}}\\ \leftrightarrow \dfrac{{{q_1}}}{{C{A^2}}} = \dfrac{{{q_2}}}{{C{B^2}}}\\ \to \dfrac{{CB}}{{CA}} = 2\\ \to CB = 2CA\end{array}\)
Câu hỏi 17 :
Tại ba đỉnh của tam giác đều \(ABC\), cạnh \(a = 10cm\) có ba điện tích điểm bằng nhau và bằng \(10nC\). Hãy xác định cường độ điện trường tại trung điểm của cạnh AB.
\(12000V/m\)
\(36000V/m\)
\(84000V/m\)
\(96000V/m\)
Đáp án: A
Phương pháp giải:
+ Áp dụng nguyên lí chồng chất điện trường: \(\overrightarrow E = \overrightarrow {{E_1}} + \overrightarrow {{E_2}} + ... + \overrightarrow {{E_n}} \)
+ Áp dụng biểu thức xác định cường độ điện trường: \(E = k\dfrac{{\left| Q \right|}}{{\varepsilon .{r^2}}}\)
Lời giải chi tiết:
Gọi \(H\) - trung điểm của cạnh \(AB\)
Gọi \(\overrightarrow {{E_1}} ,\overrightarrow {{E_2}} ,\overrightarrow {{E_3}} \) lần lượt là cường độ điện trường do điện tích \({q_1},{q_2},{q_3}\) gây ra tại \(H\)
Ta có, các véc-tơ \(\overrightarrow {{E_1}} ,\overrightarrow {{E_2}} ,\overrightarrow {{E_3}} \) được biểu diễn như hình
Ta có: \({E_1} = {E_2} = k\dfrac{{\left| q \right|}}{{{{\left( {\dfrac{{AB}}{2}} \right)}^2}}}\)
\({E_3} = k\dfrac{{\left| q \right|}}{{C{H^2}}}\)
Lại có:
\(\begin{array}{l}CH = \sqrt {C{B^2} - B{H^2}} = \sqrt {C{B^2} - {{\left( {\dfrac{{AB}}{2}} \right)}^2}} \\ = \sqrt {{{10}^2} - \dfrac{{{{10}^2}}}{4}} = 5\sqrt 3 cm\end{array}\)
Ta suy ra: \({E_3} = {9.10^9}\dfrac{{{{10.10}^{ - 9}}}}{{{{\left( {5\sqrt 3 {{.10}^{ - 2}}} \right)}^2}}} = 12000V/m\)
Ta có, cường độ điện trường tổng hợp tại \(H\): \(\overrightarrow E = \overrightarrow {{E_1}} + \overrightarrow {{E_2}} + \overrightarrow {{E_3}} \)
Vì \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{E_1}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{E_2}} \\{E_1} = {E_2}\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {{E_{12}}} = \overrightarrow {{E_1}} + \overrightarrow {{E_2}} = \overrightarrow 0 \)
Ta suy ra: \(\overrightarrow E = \overrightarrow {{E_3}} \)
\( \Rightarrow E = {E_3} = 12000V/m\)
Câu hỏi 18 :
Hai điện tích q1 = 8. 10-8 C, q2 = -8. 10-8 C đặt tại A và B trong không khí biết AB = 4 cm. Tìm vectơ cường độ điện trường tại C trên đường trung trực của AB và cách AB 2 cm?
18.105 V/m
9.105 V/m
12,73.105 V/m
0 V/m
Đáp án: C
Phương pháp giải:
+ Áp dụng nguyên lí chồng chất điện trường: \(\overrightarrow E = \overrightarrow {{E_1}} + \overrightarrow {{E_2}} \)
+ Áp dụng biểu thức xác định cường độ điện trường: \(E = k\frac{{\left| Q \right|}}{{\varepsilon .{r^2}}}\)
Câu hỏi 19 :
Có 3 điện tích điểm q1 = 15.10-9C; q2 = -12.10-9C; q3 = 7.10-9C đặt tại ba đỉnh của tam giác đều ABC, cạnh 10cm. Điện thế tại tâm O và H - chân đường cao từ A xuống BC do ba điện tích gây ra là?
V0 = 15,58V; VH = 658,8V
V0 = 658,8V; VH = 658,8V
V0 = 1558,8V; VH = 658,8V
V0 = 658,8V; VH = 1658,8V
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Áp dụng biểu thức tính điện thế: \({V_M} = \frac{{{A_{M\infty }}}}{q} = k\frac{Q}{r}\)
Câu hỏi 20 :
Cho \({U_{BC}} = 400V\), \(BC = 10cm\), \(\alpha = {60^0}\), tam giác \(ABC\) vuông tại A như hình vẽ
Cường độ điện trường \(E\) có giá trị là:
\(4618,8V/m\)
\(4000V/m\)
\(8000V/m\)
\(8mV/m\)
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Áp dụng biểu thức mối liên hệ giữa cường độ điện trường và hiệu điện thế: \(E = \dfrac{U}{d}\)
Lời giải chi tiết:
Ta có,
+ \({U_{AC}} = \dfrac{{{A_{AC}}}}{q} = E.AC.cos{90^0} = 0V\)
+ \({U_{BA}} = {U_{BC}} + {U_{CA}} = {U_{BC}} = 400V\)
Cường độ điện trường: \(E = \dfrac{{{U_{BC}}}}{{BC\cos \alpha }} = \dfrac{{400}}{{0,1.cos{{60}^0}}} = 8000V/m\)
Câu hỏi 21 :
Một tụ điện được tích điện bằng một hiệu điện thế \(10V\) thì năng lượng của tụ là \(10mJ\). Nếu muốn năng lượng của tụ là \(22,5mJ\) thì phải đặt vào hai đầu tụ một hiệu điện thế:
\(15V\)
\(7,5V\)
\(20V\)
\(40V\)
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Vận dụng biểu thức tính năng lượng điện trường: \({\rm{W}} = \dfrac{1}{2}C{U^2}\)
Lời giải chi tiết:
Ta có:
+ Khi \({U_1} = 10V\) thì \({{\rm{W}}_1} = \dfrac{1}{2}CU_1^2 = 10mJ\) (1)
+ Khi \({U_2} = ?\) thì \({{\rm{W}}_2} = \dfrac{1}{2}CU_2^2 = 22,5mJ\) (2)
Lấy \(\dfrac{{\left( 2 \right)}}{{\left( 1 \right)}}\) ta được:
\(\begin{array}{l}\dfrac{{{{\rm{W}}_2}}}{{{{\rm{W}}_1}}} = \dfrac{{U_2^2}}{{U_1^2}} \Leftrightarrow \dfrac{{22,5}}{{10}} = \dfrac{{U_2^2}}{{{{10}^2}}}\\ \Rightarrow {U_2} = 15V\end{array}\)
Câu hỏi 22 :
Một electron có động năng \({{\rm{W}}_d} = 200eV\) lúc bắt đầu đi vào điện trường đều của hai bản kim loại đặt song song tích điện trái dấu theo hướng đường sức. Hỏi hiệu điện thế giữa hai bản phải là bao nhiêu để hạt không đến được bản đối diện. Biết \(1eV = 1,{6.10^{ - 19}}J\)
\(U > 200V\)
\(U = 200V\)
\(U < 200V\)
\(U \ne 200V\)
Đáp án: A
Phương pháp giải:
+ Sử dụng định lí biến thiên động năng: \({{\rm{W}}_{{d_2}}} - {{\rm{W}}_{{d_1}}} = {A_{ngoailuc}}\)
+ Sử dụng biểu thức liên hệ giữa cường độ điện trường và hiệu điện thế: \(E = \dfrac{U}{d}\)
Lời giải chi tiết:
Khi electron chuyển động từ bản này đến bản kia, thì nó chịu tác dụng của ngoại lực là lực điện trường.
+ Theo định lí động năng, ta có: \({{\rm{W}}_{{d_2}}} - {{\rm{W}}_{{d_1}}} = qE{d_{12}}\)
\( \Rightarrow {d_{12}} = \dfrac{{ - {{\rm{W}}_{{d_1}}}}}{{qE}} = \dfrac{{ - 200.1,{{6.10}^{ - 19}}}}{{ - 1,{{6.10}^{ - 19}}.E}} = \dfrac{{200}}{E}\)
+ Để electron không đến được bản đối diện thì quãng đường nó đi được phải nhỏ hơn khoảng cách giữa hai bản này hay \({d_{12}} < d\) (1)
Lại có: \(d = \dfrac{U}{E}\) (2)
Từ (1) và (2) ta suy ra: \(\dfrac{{200}}{E} < \dfrac{U}{E} \Rightarrow U > 200V\)
Câu hỏi 23 :
Cho \({q_1} = {3.10^{ - 10}}C,{\rm{ }}{q_2} = - {3.10^{ - 10}}C\), đặt tại A và B trong dầu có \(\varepsilon = 2\) biết \(AB = 2{\rm{ }}cm\) . Xác định vectơ \(\vec E\) tại điểm \(H\) - là trung điểm của \(AB\).
\({27.10^3}V/m\)
\({13,5.10^3}V/m\)
\(0{\rm{ }}V/m\)
\({36.10^5}V/m\)
Đáp án: A
Phương pháp giải:
+ Áp dụng nguyên lí chồng chất điện trường: \(\overrightarrow E = \overrightarrow {{E_1}} + \overrightarrow {{E_2}} \)
+ Áp dụng biểu thức xác định cường độ điện trường: \(E = k\dfrac{{\left| Q \right|}}{{\varepsilon .{r^2}}}\)
Lời giải chi tiết:
- Gọi cường độ điện trường do \({q_1}\) gây ra là $E_1$; do $q_2$ gây ra là $E_2$
- Theo nguyên lí chồng chất điện trường:\(\overrightarrow E = \overrightarrow {{E_1}} + \overrightarrow {{E_2}} \)
Câu hỏi 24 :
Một con lắc đơn gồm một quả cầu tích điện dương khối lượng \(\sqrt 3 g\) buộc vào sợi dây mảnh cách điện. Con lắc treo trong điện trường đều có phương nằm ngang với cường độ điện trường \(10000{\rm{ }}V/m\). Tại nơi có \(g = 9,8m/{s^2}\). Khi vật ở vị trí cân bằng, sợi dây lệch một góc \(\alpha = {\rm{ }}{30^0}\) so với phương thẳng đứng. Độ lớn của điện tích của quả cầu là:
\({4.10^{ - 7}}C\)
\({3,27.10^{ - 7}}C\)
\({9,8.10^{ - 7}}C\)
\({10^{ - 7}}C\)
Đáp án: C
Phương pháp giải:
+ Xác định các lực tác dụng lên vật
+ Áp dụng điều kiện cân bằng của vật
+ Áp dụng biểu thức tính lực điện: \(F{\rm{ }} = {\rm{ }}qE\)
+ Vận dụng công thức lượng giác.
Lời giải chi tiết:
Các lực tác dụng lên quả cầu gồm: lực điện \(\overrightarrow F \) , trọng lực \(\overrightarrow P \)hướng xuống và lực căng dây \(\overrightarrow T \).
Khi quả cầu cân bằng: \(\overrightarrow T + \overrightarrow P + \overrightarrow F = 0 \to \overrightarrow T + \overrightarrow {P'} = 0\)
=> $P'$ có phương sợi dây $P'$ tạo với $P$ một góc \(\alpha {\rm{ }} = {\rm{ }}{30^0}\)
Câu hỏi 25 :
Một điện tích q = 4.10-8C di chuyển trong một điện trường đều có cường độ E = 100V/m theo một đường gấp khúc ABC, đoạn AB = 20cm và véctơ độ dời \(\overrightarrow {AB} \) làm với đường sức điện một góc 300. Đoạn BC dài 40cm và véctơ độ dời \(\overrightarrow {BC} \)làm với đường sức điện một góc 1200 . Công của lực điện bằng:
-1,07.10-7 J
1,07.10-7 J
2,4.10-6 J
-8.10-7 J
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính công của lực điện: A = qEd