Đây là ảnh minh hoạ quảng cáo

Câu hỏi 1 :

Để xác định hành trình của một con tàu trên biển, người ta không dùng đến thông tin nào dưới đây?

  • A

    Kinh độ của con tàu tại mỗi điểm.

  • B

    Vĩ độ của con tàu tại điểm đó.

  • C

    Ngày, giờ con tàu đến điểm đó.

  • D

    Hướng đi của con tàu tại đểm đó.

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức thực tế + lí thuyết về xác định vị trí của vật

Lời giải chi tiết:

Để xác định hành trình của một con tàu trên biển, người ta dùng kinh độ, vĩ độ cùng hướng đi của tàu tại điểm đó mà không dùng đến thông tin ngày - giờ con tàu đến điểm đó.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 2 :

Đồ thị biểu diễn vận tốc theo thời gian trong chuyển động thẳng đều trong hệ tọa độ vuông góc \(Otv\) (trục Ot biểu diễn thời gian, trục Ov biểu diễn vận tốc của vật) có dạng như thế nào?

  • A

    Hướng lên trên nếu \(v > 0\)

  • B

    Hướng xuống dưới nếu \(v < 0\)

  • C

    Song song với trục vận tốc \(Ov\)

  • D

    Song song với trục thời gian \(Ot\)

Đáp án: D

Lời giải chi tiết:

Trong chuyển động thẳng đều, vận tốc không thay đổi \(v = {v_0}\)

Đồ thị biểu diễn vận tốc theo thời gian là một đường thẳng song song với trục thời gian \(Ot\).

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 3 :

Chuyển động thẳng đều không có đặc điểm nào dưới dây:

  • A

    Quỹ đạo là một đường thẳng

  • B

    Tốc độ không đổi từ lúc xuất phát đến lúc dừng lại.

  • C

    Vật đi được những quãng đường như nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau bất kỳ

  • D

    Tốc độ trung bình trên mọi quãng đường là như nhau

Đáp án: B

Lời giải chi tiết:

Trong các đặc điểm trên, chuyển động thẳng đều không có đặc điểm: Tốc độ không đổi từ lúc xuất phát đến lúc dừng lại.

Vì lúc xuất phát: vận tốc tăng, lúc dừng lại: vận tốc giảm

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 4 :

Chọn phương án sai khi nói về độ dời của vật

  • A

    \(\Delta x = {x_2} - {x_1}\)

  • B

    Độ dời = Độ biến thiên tọa độ

  • C

    \(\Delta x = {x_1} - {x_2}\)

  • D

    Độ dời = Tọa độ lúc cuối – Tọa độ lúc đầu

Đáp án: C

Lời giải chi tiết:

A, B, D – đúng

C – sai vì: \(\Delta x = {x_2} - {x_1}\) (Tọa độ sau - tọa độ trước)

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 5 :

Chọn câu trả lời đúng .Chuyển động tròn đều là chuyển động:

  • A

    Có quĩ đạo là một đường tròn.

  • B

    Vật đi được những cung tròn bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau bất kì.

  • C

    Có chu kì $T$ là thời gian vật chuyển động đi được một vòng quĩ đạo và bằng hằng số.

  • D

    Cả $A, B, C$ đều đúng.

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Vận dụng lí thuyết về chuyển động tròn đều

Lời giải chi tiết:

Chuyển động tròn đều là chuyển động:

+ Có quỹ đạo là một đường tròn

+ Vật đi được những cung tròn bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau bất kì

+ Chu kì T của chuyển động tròn đều là thời gian vật chuyển động đi được một vòng quỹ đạo và bằng hằng số.

=> Chọn phương án $D$: Cả $A, B, C$ đều đúng

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 6 :

Có mấy cách để đo các đại lượng vật lí?

  • A

    1

  • B

    2

  • C

    3

  • D

    4

Đáp án: B

Lời giải chi tiết:

Có hai cách để đo các đại lượng vật lí là:

  + Đo trực tiếp : So sánh trực tiếp qua dụng cụ.

  + Đo gián tiếp : Đo một số đại lượng trực tiếp rồi suy ra đại lượng cần đo thông qua công thức.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 7 :

Nếu xét trạng thái của một vật trong các hệ quy chiếu khác nhau thì điều nào sau đây là sai?

  • A

    Vật có thể có vận tốc khác nhau.

  • B

    Vật có thể chuyển động với quỹ đạo khác nhau.

  • C

    Vật có thể có hình dạng khác nhau.

  • D

    Vật có thể đứng yên hoặc chuyển động.

Đáp án: C

Lời giải chi tiết:

A, B, D – đúng

C – sai vì Quỹ đạo và vận tốc của chuyển động đều có tính tương đối còn hình dạng của vật không có tính tương đối.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 8 :

Chuyển động tròn là:

  • A

    Chuyển động có quỹ đạo là một đường tròn

  • B

    Chuyển động có hướng không đổi

  • C

    Chuyển động có chiều chuyển động luôn không đổi

  • D

    Chuyển động có gia tốc bằng 0

Đáp án: A

Lời giải chi tiết:

Chuyển động tròn là chuyển động có quỹ đạo là một đường tròn

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 9 :

Điều nào sau đây là sai khi nói về lực và phản lực?

  • A

    Lực và phản lực luôn cùng hướng với nhau

  • B

    Lực và phản lực luôn đặt vào hai vật khác nhau

  • C

    Lực và phản lực luôn xuất hiện và mất đi đồng thời.

  • D

    Lực và phản lực là không thể cân bằng nhau.

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về định luật III – Niuton: Khi vật A tác dụng lên vật B một lực, thì vật B cũng tác dụng trở lại vật A một lực. Hai lực này là hai lực trực đối:  ${\vec F_{AB}} = - {\vec F_{BA}}$

Lời giải chi tiết:

Một trong hai lực tương tác giữa hai vật gọi là lực tác dụng còn lực kia gọi là phản lực.

Đặc điểm của lực và phản lực :

     + Lực và phản lực luôn luôn xuất hiện (hoặc mất đi) đồng thời.

     + Lực và phản lực có cùng giá, cùng độ lớn nhưng ngược chiều.

     + Lực và phản lực không cân bằng nhau vì chúng đặt vào hai vật khác nhau.

=> Đáp án A sai vì lực và phản lực luôn ngược hướng với nhau.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 10 :

Chọn câu đúng trong các câu sau :

  • A

    Trong không khí vật nặng sẽ rơi nhanh hơn vật nhẹ.

  • B

    Trong chân không vật nặng sẽ rơi nhanh hơn vật nhẹ.

  • C

    Sức cản của không khí là nguyên nhân làm cho các vật rơi trong không khí nhanh chậm khác nhau.

  • D

    Ở cùng một nơi trên Trái Đất vật nặng sẽ rơi với gia tốc lớn hơn vật nhẹ.

Đáp án: C

Lời giải chi tiết:

A - sai vật nào có lực cản nhỏ hơn sẽ rơi nhanh hơn

B - sai vì trong chân không, các vật rơi như nhau

C - đúng

D - sai vì ở cùng một nơi trên Trái Đất, các vật đều rơi tự do với cùng một gia tốc

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 11 :

Chuyển động thẳng  biến đổi đều là chuyển động

  • A

    Có quỹ đạo là đường thẳng, có véctơ gia tốc và vận tốc  không thay đổi trong suốt quá trình chuyển động.

  • B

    Có quỹ đạo là đường thẳng, véctơ gia tốc bằng không

  • C

    Có quỹ đạo là đường thẳng, véctơ gia tốc  không thay  đổi trong suốt quá trình chuyển động.

  • D

    Có quỹ đạo là đường thẳng, véctơ vận tốc  không thay  đổi trong suốt quá trình chuyển động.

Đáp án: C

Lời giải chi tiết:

Chuyển động thẳng biến đổi là chuyển động thẳng trong đó gia tốc tức thời không đổi

- Ta để ý rằng khái niệm vectơ vận tốc không đổi nghĩa là trong suốt quá trình chuyển động cả độ lớn và phương chiều của vận tốc là không thay đổi điều này không phù hợp với chuyển động thẳng biến đổi đều có độ lớn vận tốc là một hàm bậc nhất của thời gian

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 12 :

Trạng thái nào sau đây không phải là trạng thái cân bằng của chất điểm.

  • A

    Chuyển động thẳng đều

  • B

    Không có lực nào tác dụng

  • C

    Chịu tác dụng của những lực cân bằng

  • D

    Chuyển động chậm dần đều

Đáp án: D

Lời giải chi tiết:

Ta có: Hợp của tất cả các lực tác lên vật gọi là cân bằng khi các lực tác dụng lên nó bằng \(\overrightarrow 0 \)

\(\overrightarrow F  = {\overrightarrow F _1} + {\overrightarrow F _2} + ... + {\overrightarrow F _n} = \overrightarrow 0 \)

A, B, C – là trạng thái cân bằng của chất điểm

D – không là trạng thái cân bằng của chất điểm do có lực tác dụng lên vật khác không.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 13 :

Chọn phương án đúng khi nói về tần số

  • A

    là số vòng mà vật đi được trong vòng $10$ giây

  • B

    được xác định bởi biểu thức \(f = 2\pi T\)

  • C

    đơn vị là s/rad

  • D

    được xác định bởi biểu thức \(f = \dfrac{\omega }{{2\pi }}\)

Đáp án: D

Lời giải chi tiết:

A - sai vì tần số là số vòng mà vật đi được trong $1$ giây

B - sai vì \(f = \dfrac{1}{T} = \dfrac{\omega }{{2\pi }}\)

C - sai vì đơn vị của tần số là Hz hay s-1

D - đúng

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 14 :

Một người chạy bộ theo đường thẳng AB = 50m, từ A đến B rồi quay về A. Gốc toạ độ O ở trong khoảng AB, cách A một khoảng 10m, chiều dường từ A đến B.

  • A

    20m

  • B

    10m

  • C

    0m

  • D

    40m

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Vận dụng biểu thức xác định độ dời: \(\Delta x = {x_2} - {x_1}\)

Lời giải chi tiết:

Ta có:
Toạ độ điểm A là 

\({x_A} = \overline {OA}  =  - 10m\) , toạ độ điểm B là \({x_B} = 40m\)
Độ dời khi đến O: \({s_1} = {x_O} - {x_A} = 0 - ( - 10) = 10(m)\)

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 15 :

Một ca-nô rời bến chuyển động thẳng đều. Đầu tiên, ca-nô chạy theo hướng nam bắc trong thời gian $2$ phút $40$ giây rồi tức thì rẽ sang hướng đông tây và chạy thêm $2$ phút với vận tốc như trước và dừng lại. Khoảng cách từ nơi xuất phát tới nơi dừng lại là $1km$. Vận tốc của ca-nô là:

  • A

    24m/s

  • B

    16km/h

  • C

    9m/s

  • D

    18km/h

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Vận dụng biểu thức: \(v = \frac{s}{t}\)

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 16 :

Cho đồ thị v - t của hai ôtô như hình vẽ:

  • A

    \({v_1} = 10 + 2t\)

  • B

    \({v_2} = 30 - 2t\)

  • C

    Hai xe có cùng tốc độ \(20m/s\) tại thời điểm \(t = 5s\)

  • D

    Xe (2) trở về vị trí ban đầu lúc \(t = 15s\)

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Đọc đồ thị v - t

Lời giải chi tiết:

Từ đồ thị ta suy ra,

+ Phương trình vận tốc của oto 1 là: \({v_1} = 10 + 2t\)

+ Phương trình vận tốc của oto 2 là: \({v_2} = 30 - 2t\)

+ Hai xe có cùng tốc độ \(20m/s\) tại thời điểm \(t = 5s\)

+ Tại thời điểm \(t = 15s\) xe (2) có vận tốc bằng 0

\( \Rightarrow \) Phương án D - sai

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 17 :

Thả rơi một vật từ độ cao \(74,8m\). Thời gian để vật đi hết 20m đầu tiên và 20m cuối cùng? Lấy \(g=9,8m/s^2\)

  • A

    \({\rm{1s}}\) và \(0,6{\rm{s}}\)

  • B

    \(2,02{\rm{s}}\) và \(0,57{\rm{s}}\)

  • C

    \(2,4{\rm{s}}\) và \({\rm{1,2s}}\)

  • D

    \(2,5{\rm{s}}\) và \({\rm{1,34s}}\)

Đáp án: B

Phương pháp giải:

+ Vận dụng phương trình chuyển động của vật rơi tự do : \(s = \dfrac{1}{2}g{t^2}\)

+ Tính thời gian vật rơi hết quãng đường : \(t = \sqrt {\dfrac{{2{\rm{s}}}}{g}} \)

Lời giải chi tiết:

Phương trình chuyển động của vật rơi tự do là: \(s = \dfrac{{g{t^2}}}{2}\)

+ Thời gian vật đi hết quãng đường \(74,8m\) là:

\(s = \dfrac{{g{t^2}}}{2} \Rightarrow 74,8 = 9,8.\dfrac{{{t^2}}}{2} \\\Rightarrow t = 3,91\left( s \right)\)

+ Thời gian để vật đi hết 20m đầu là:

\(s = \dfrac{{g{t^2}}}{2} = 20 \Rightarrow {t^2} = \dfrac{{20.2}}{{9,8}} \\\Rightarrow t = 2,02\left( s \right)\)

+ Công thức tính quãng đường vật đi trong \(20m\) cuối là: \(74,8 - \dfrac{{{gt^2}}}{2} = 20 \\\Rightarrow \dfrac{{g{t^2}}}{2} = 54,8 \\\Rightarrow t = 3,34\left( s \right)\)

Thời gian để vật đi hết \(20m\) cuối là \(3,91{\rm{ }}-{\rm{ }}3,34{\rm{ }} = {\rm{ }}0,57{\rm{ }}\left( s \right)\)

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 18 :

Một vật chuyển động tròn đều với tốc độ dài là \(5{\rm{ }}m/s\) và có tốc độ góc \(10{\rm{ }}rad/s\). Gia tốc hướng tâm của vật đó có độ lớn là:

  • A

    \(50m/{s^2}\)

  • B

    \(2m/{s^2}\)

  • C

    \(0,5m/{s^2}\)

  • D

    \(5m/{s^2}\)

Đáp án: A

Phương pháp giải:

+ Vận dụng biểu thức : \(v = \omega r\)

+ Vận dụng biểu thức tính gia tốc hướng tâm: \({a_{ht}} = \frac{{{v^2}}}{r} = {\omega ^2}r\)

Lời giải chi tiết:

Ta có:

+ Vận tốc dài và vận tốc góc liên hệ với nhau theo biểu thức: \(v = \omega r\)  (1)

+ Gia tốc hướng tâm của vật: \({a_{ht}} = \frac{{{v^2}}}{r} = {\omega ^2}r\) (2)

Từ (1) và (2), ta suy ra: \({a_{ht}} = v\omega  = 5.10 = 50m/{s^2}\)

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 19 :

Một thang cuốn tự động đưa khách từ tầng $1$ lên tầng $2$ mất $1,4$ phút. Nếu không dùng thang người đi bộ phải mất khoảng thời gian là $4,6$ phút để đi từ tầng $1$ lên tầng $2$. Coi vận tốc của người đi bộ và thang cuốn là không đổi. Nếu thang cuốn vẫn chuyển động và người đó vẫn bước đi trên thang cuốn thì thời gian từ tầng $1$ lên tầng $2$ là bao nhiêu?

  • A

    $1$ phút

  • B

    $1,07$ phút

  • C

    $1,25$ phút

  • D

    $2$ phút

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Xác định các thông số:

     + Số 1: gắn với vật cần tính vận tốc

     + Số 2: gắn với hệ quy chiếu là các vật chuyển động

     + Số 3: gắn với hệ quy chiếu là các vật đứng yên

     + \({v_{12}}\): vận tốc của vật so với hệ quy chiếu chuyển động

     + \({v_{23}}\): vận tốc của hệ quy chiếu chuyển động so với hệ quy chiếu đứng yên

     + \({v_{13}}\): vận tốc của vật so với hệ quy chiếu chuyển động

- Vận dụng công thức cộng vận tốc:  \(\overrightarrow {{v_{13}}}  = \overrightarrow {{v_{12}}}  + \overrightarrow {{v_{23}}} \)

- Vận dụng biểu thức: \(S = vt\)

Lời giải chi tiết:

Gọi s là quãng đường từ tầng 1 lên tầng 2

Ta có:

+ Người (1)

+ Thang cuốn (2)

+ Mặt đất (3)

+ Vận tốc của người đi bộ so với thang cuốn đứng yên: \({v_{12}} = \dfrac{s}{{4,6}}\)

+ Vận tốc của thang cuốn so với đất: \({v_{23}} = \dfrac{s}{{1,4}}\)

Người bước lên thang cuốn chuyển động

=> Người chuyển động cùng chiều với thang cuốn

Áp dụng công thức cộng vận tốc, ta có:

\(\begin{array}{l}{v_{13}} = {v_{12}} + {v_{23}}\\ \leftrightarrow \dfrac{s}{t} = \dfrac{s}{{4,6}} + \dfrac{s}{{1,4}}\\ \to t = 1,073 \approx 1,07\end{array}\)

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 20 :

Hai vật có khối lượng \({m_1} = {\rm{ }}3{m_2}\) rơi tự do tại cùng một địa điểm, với  \({v_1},{\rm{ }}{v_2}\) tương ứng là vận tốc chạm đất của vật thứ nhất và vật thức hai. Bỏ qua sức cản của không khí. Khi đó:

  • A

    \({v_1} > {v_2}\)

  • B

    \({v_1} = 2{v_2}\)

  • C

    \({v_1} = {v_2}\)

  • D

    \({v_2} = 2{v_1}\)

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính vận tốc chạm đất của vật rơi tự do: \(v = \sqrt {2gh} \)

Lời giải chi tiết:

Ta có:

Vận tốc chạm đất của hai vật: \(\left\{ \begin{array}{l}{v_1} = \sqrt {2g{h_1}} \\{v_2} = \sqrt {2g{h_2}} \end{array} \right.\)

Theo đề bài, ta có: \({h_1} = {h_2}\)

Ta suy ra: \({v_1} = {v_2}\)

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 21 :

Vật rơi tự do trong giây cuối rơi được \(40{\rm{ }}\left( m \right)\) . Tính thời gian vật rơi và độ cao nơi thả vật? Lấy \(g{\rm{ }} = 10{\rm{ }}m/{s^2}\)

  • A

    $t = 4,5 (s), h = 100 (m)$

  • B

    $t = 5 (s), h = 100 (m)$

  • C

    $t = 5 (s), h = 120 (m)$

  • D

    $t = 4,5 (s), h = 101,25 (m)$

Đáp án: D

Phương pháp giải:

+ Sử dụng công thức tính quãng đường vật đi được trong giây cuối cùng: \(\Delta s = \dfrac{1}{2}g{t^2} - \dfrac{1}{2}g{\left( {t - 1} \right)^2}\)

+ Vận dụng công thức tính quãng đường rơi của vật: \(s = \dfrac{1}{2}g{t^2}\)

Lời giải chi tiết:

Gọi \(h\) - là độ cao thả rơi vật

\(t\) - thời gian vật rơi

Ta có: \(h = \dfrac{1}{2}g{t^2}\)  (1)

\({s_1}\) - là quãng đường vật rơi được từ lúc bắt đầu đến giây thứ \(\left( {t - 1} \right)\)

Ta có: \({s_1} = \dfrac{1}{2}g{\left( {t - 1} \right)^2}\)

=> Quãng đường trong giây cuối cùng được tính theo công thức:

\(\begin{array}{l}s = h - {s_1} = \dfrac{{g{t^2}}}{2} - \dfrac{{g{{\left( {t - 1} \right)}^2}}}{2}\\ = \dfrac{{g\left( {2t - 1} \right)}}{2} = 40\\\to t = 4,5s\end{array}\)

Thay vào (1) ta suy ra: $h = \dfrac{{g{t^2}}}{2} = \dfrac{{10.4,{5^2}}}{2} = 101,25m$

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 22 :

Chọn câu trả lời đúng. Một canô đi xuôi dòng nước từ bến \(A\) đến bến  \(B\) hết \(2h\), còn nếu đi ngược từ \(B\) về \(A\) hết \(3h\) . Biết vận tốc của dòng nước so với bờ sông là \(5{\rm{ }}km/h\). Vận tốc của canô so với dòng nước là:

  • A

    \(25km/h\)

  • B

    \(1km/h\)

  • C

    \(15km/h\)

  • D

    \(10km/h\)

Đáp án: A

Phương pháp giải:

+ Sử dụng công thức cộng vận tốc: \({v_{13}} = {v_{12}} + {v_{23}}\)

+ Sử dụng công thức tính quãng đường: \(s = vt\)

Lời giải chi tiết:

+ Khi thuyền đi xuôi dòng có: \({v_x} = {v_{cn}} + {v_{nc}} = {v_{cn}} + 5\)

+ Khi thuyền đi ngược dòng: \({v_n} = {v_{cn}} - {v_{nc}} = {v_{cn}} - 5\)

Do quãng đường AB không đổi ta có:

\({v_x}.2 = {v_n}.3 =  > \left( {{v_{cn}} + 5} \right).2 = \left( {{v_{cn}} - 5} \right).3 =  > {v_{cn}} = 25km/h\)

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 23 :

Một chất điểm đứng yên dưới tác dụng của 3 lực 12N, 10N, 16N. Nếu bỏ lực 10N thì hợp lực của 2 lực còn lại có độ lớn bằng bao nhiêu ?

  • A

    4N

  • B

    10N

  • C

    28N

  • D

    Chưa có cơ sở kết luận

Đáp án: B

Lời giải chi tiết:

Ta có, ba lực 12N, 10N, 16N khi tác dụng vào vật mà vật đứng cân bằng thì hợp lực của chúng bằng 0

=> Khi tác dụng bỏ lực 10N vào vật thì hợp lực của 2 lực còn lại đó có độ lớn chính bằng 10N

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 24 :

Hai xe lăn có khối lượng \({m_1} = 2kg;{m_2} = 3kg\) được đặt trên ray thẳng nằm ngang. Cho hai xe tương tác với nhau bằng cách đặt một lò xo được nén ở giữa chúng rồi nối bằng dây chỉ. Sau khi đốt dây chỉ đứt, xe một thu được vận tốc 4 m/s. Tốc độ mà xe hai thu được là:

  • A

    $3m/s$

  • B

    $3,5 m/s$

  • C

    $6m/s$

  • D

    $2,67m/s$

Đáp án: D

Phương pháp giải:

+ Vận dụng định luật III Niutơn: \({\overrightarrow F _{AB}} =  - {\overrightarrow F _{BA}}\)

+ Áp dụng định luật II Niutơn: \(\overrightarrow F  = m\overrightarrow a \)

Lời giải chi tiết:

Gọi t - thời gian tương tác giữa hai xe

Độ lớn gia tốc của mỗi xe lần lượt là: \({a_1} = \frac{{{v_1}}}{t};{a_2} = \frac{{{v_2}}}{t}\)

Theo định luật III - Niutơn, ta có lực do xe 1 tác dụng vào xe 2 và lực do xe 2 tác dụng vào xe 1 bằng nhau về độ lớn

Áp dụng định luật II Niutơn, ta có:

\(\begin{array}{l}{m_1}{a_1} = {m_2}{a_2} \leftrightarrow {m_1}\frac{{{v_1}}}{t} = {m_2}\frac{{{v_2}}}{t}\\ \to {m_1}{v_1} = {m_2}{v_2}\\ \to {v_2} = \frac{{{m_1}{v_1}}}{{{m_2}}} = \frac{{2.4}}{3} = \frac{8}{3} \approx 2,67m/s\end{array}\)  

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 25 :

Một ôtô có khối lượng 1 tấn đang chuyển động với v = 54km/h thì hãm phanh, chuyển động chậm dần đều. Biết lực hãm 3000N. Xác định quãng đường xe đi được cho đến khi dừng lại?

  • A

    37,5m

  • B

    486m

  • C

    19m

  • D

    75m

Đáp án: A

Phương pháp giải:

+ Chọn chiều (+)

+ Áp dụng định luật II Niutơn: \(\overrightarrow F  = m\overrightarrow a \)

+ Vận dụng biểu thức độc lập với thời gian: \({v^2} - v_0^2 = 2{\rm{as}}\)

Lời giải chi tiết:

Ta có:  \(v = 54km/h = 15m/s\)

+ Chọn chiều (+)  là chiều chuyển động, gốc thời gian lúc bắt đầu hãm phanh.

Theo định luật II - Niutơn, ta có: \(\overrightarrow a  = \frac{{\overrightarrow F }}{m} \to a =  - \frac{F}{m} =  - \frac{{3000}}{{1000}} =  - 3m/{s^2}\)  

+ Mặt khác, ta có:

\(\begin{array}{l}{v^2} - v_0^2 = 2{\rm{as}} \leftrightarrow 0 - {15^2} = 2.( - 3)s\\ \to {\rm{s}} = {\rm{37,5m}}\end{array}\)

Đáp án - Lời giải
 
 
Chia sẻ