Câu hỏi 1 :
Chọn phát biểu đúng. Trong hệ đơn vị SI, các đại lượng có đơn vị tương ứng là:
Chiều dài: km (kilômét)
Khối lượng: g (gam)
Nhiệt độ: oC (độ C)
Thời gian: s (giây)
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
A- sai vì: trong hệ đơn vị SI, chiều dài có đơn vị là mét (m)
B- sai vì: trong hệ đơn vị SI, khối lượng có đơn vị là kilôgam (kg)
C- sai vì: trong hệ đơn vị SI, nhiệt độ có đơn vị là độ Kevin (K)
D - đúng
Câu hỏi 2 :
Chu kì của chuyển động tròn đều là:
Khoảng thời gian để vật đi được nửa vòng
Khoảng thời gian để vật đi được một vòng
Khoảng thời gian để vật đi được 2 vòng
Khoảng thời gian để vật đi được 10 vòng
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Chu kì T của chuyển động tròn đều là khoảng thời gian để vật đi được một vòng.
\(T = \frac{{2\pi }}{\omega }\)
Đơn vị: Giây (s)
Câu hỏi 3 :
Muốn một vật từ một máy bay đang bay trên trời rơi thẳng đứng xuống mặt đất thì
ném vật ngược chiều bay với vận tốc bằng vận tốc máy bay.
ném vật theo phương vuông góc với hướng bay với vận tốc bất kỳ.
ném vật lên phía trước máy bay với vận tốc bằng vận tốc máy bay.
thả vật rơi tự do từ thân máy bay.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Muốn một vật từ một máy bay đang bay trên trời rơi thẳng đứng xuống mặt đất thì ta ném vật ngược chiều bay với vận tốc bằng vận tốc máy bay.
Câu hỏi 4 :
Chọn đáp án đúng khi nói về vectơ gia tốc của vật chuyển động tròn đều.
Có độ lớn bằng 0.
Giống nhau tại mọi điểm trên quỹ đạo.
Luôn cùng hướng với vectơ vận tốc
Luôn vuông góc với vectơ vận tốc
Đáp án: D
Phương pháp giải:
Xem lý thuyết về gia tốc hướng tâm
Lời giải chi tiết:
Véctơ gia tốc của vật chuyển động tròn đều luôn vuông góc với véctơ vận tốc
Câu hỏi 5 :
Để xác định vị trí của một tàu biển giữa đại dương, người ta dùng cách chọn hệ trục tọa độ và mốc thời gian như sau:
Kinh độ, vĩ độ địa lí, $t = 0$ lúc tàu khởi hành
Khoảng cách tới $3$ hải cảng lớn, $t = 0$ là không giờ quốc tế
Khoảng cách tới $3$ hải cảng lớn, $t = 0$ lúc tàu khởi hành.
Kinh độ, vĩ độ địa lí, $t = 0$ là không giờ quốc tế
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Để xác định vị trí của một tàu biển giữa đại dương, người ta dùng cách chọn hệ trục tọa độ và mốc thời gian gồm: Kinh độ, vĩ độ địa lí, $t = 0$ là không giờ quốc tế
Câu hỏi 6 :
Chọn phát biểu sai.
Độ dời không phụ thuộc vào hình dạng quỹ đạo chuyển động
Độ dời phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và vị trí điểm cuối
Độ dời = Tọa độ lúc đầu – Tọa độ lúc cuối
Độ dời không phụ thuộc vào hình dạng của quỹ đạo chuyển động mà chỉ phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và vị trí điểm cuối
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
A, B, D – đúng
C – sai vì: Độ dời = Tọa độ lúc cuối – Tọa độ lúc đầu
Câu hỏi 7 :
Một vật được xem là chất điểm khi kích thước của vật
nhỏ , khối lượng của vật không đáng kể
rất nhỏ so với chiều dài quỹ đạo
nhỏ, chuyển động so với vật được chọn làm mốc
rất nhỏ so với con người
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Chất điểm là vật có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách mà ta xét
Câu hỏi 8 :
Nếu chọn chiều dương ngược chiều chuyển động thì
Véctơ gia tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều hướng theo chiều dương.
Véctơ vận tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều hướng theo chiều dương.
Véctơ gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều hướng theo chiều dương.
Câu A và B đều đúng.
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Nếu chọn chiều dương ngược chiều chuyển động thì:
+ Véctơ gia tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều hướng ngược chiều dương
+ Véctơ vận tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều hướng ngược chiều dương
+ Véctơ gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều hướng theo chiều dương.
Ta suy ra: A, B, D – sai
Phương án C - đúng
Câu hỏi 9 :
Chọn gốc tọa độ trùng với vị trí ban đầu, gốc thời gian trùng với thời điểm ban đầu, vật chuyển động thẳng đều thì phương trình nào trong các phương trình sau là sai.
\(x = vt\)
\(x = {x_0} + vt\)
\(v = const\)
\(s = vt\)
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Do: Chọn gốc tọa độ trùng với vị trí ban đầu, gốc thời gian trùng với thời điểm ban đầu
=> Phương trình chuyển động của chất điểm cũng chính là phương trình quãng đường: \(s = x = vt\)
Vật chuyển động thẳng đều: \(v = const\)
=> Phương trình ở phương án B – sai
Câu hỏi 10 :
Trường hợp nào sau đây vât chuyển động thẳng nhanh dần đều
Kim giờ đồng hồ
Hòn đá rơi từ độ cao 1m
Người nhảy dù đang rơi trong trạng thái bung dù
Chiếc lá rơi lìa cành
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
A – chuyển động tròn đều
B – chuyển động nhanh dần đều (do đây là chuyển động rơi tự do)
C, D – không phải là chyển động nhanh dần đều
Câu hỏi 11 :
Trong chuyển động thẳng đều của một vật:
Vận tốc trung bình bao giờ cũng lớn hơn vận tốc tức thời.
Vận tốc trung bình bao giờ cũng nhỏ hơn vận tốc tức thời.
Vận tốc trung bình bao giờ cũng bằng vận tốc tức thời
Không có cơ sở để kết luận.
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Vận dụng lí thuyết về chuyển động thẳng đều:
+ Chuyển động thẳng đều là chuyển động thẳng trong đó chất điểm có vận tốc tức thời không đổi
+ Chuyển động thẳng đều là chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng và có tốc độ trung bình như nhau trên mọi quãng đường.
Lời giải chi tiết:
Ta có định nghĩa về chuyển động thẳng đều:
+ Chuyển động thẳng đều là chuyển động thẳng trong đó chất điểm có vận tốc tức thời không đổi
+ Chuyển động thẳng đều là chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng và có tốc độ trung bình như nhau trên mọi quãng đường.
=> Phương án C - đúng
Câu hỏi 12 :
Chọn câu sai trong các câu sau đây:
Sự rơi tự do là chuyển động nhanh dần đều
Trong chân không, vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ
Quỹ đạo của vật rơi tự do là đường thẳng
Gia tốc rơi tự do giảm từ địa cực đến xích đạo
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
A, C, D - đúng
B - sai vì: Trong chân không, mọi vật đều rơi nhanh như nhau.
Câu hỏi 13 :
Đồ thị biểu diễn vận tốc theo thời gian trong chuyển động thẳng đều trong hệ tọa độ vuông góc \(Otv\) (trục Ot biểu diễn thời gian, trục Ov biểu diễn vận tốc của vật) có dạng như thế nào?
Hướng lên trên nếu \(v > 0\)
Hướng xuống dưới nếu \(v < 0\)
Song song với trục vận tốc \(Ov\)
Song song với trục thời gian \(Ot\)
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Trong chuyển động thẳng đều, vận tốc không thay đổi \(v = {v_0}\)
Đồ thị biểu diễn vận tốc theo thời gian là một đường thẳng song song với trục thời gian \(Ot\).
Câu hỏi 14 :
Gia tốc của vật được xác định bởi biểu thức:
\(\overrightarrow a = \frac{{\Delta \overrightarrow v }}{{\Delta t}}\)
\(\overrightarrow a = \frac{{\Delta \overrightarrow x }}{{\Delta t}}\)
\(\overrightarrow a = \frac{{\overrightarrow v + \overrightarrow {{v_0}} }}{{t - {t_0}}}\)
\(\overrightarrow a = \frac{{\overrightarrow v - \overrightarrow {{v_0}} }}{{t + {t_0}}}\)
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Gia tốc là đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng thay đổi vận tốc (cả hướng và độ lớn) của vật và được xác định bằng biểu thức: \(\overrightarrow a = \frac{{\overrightarrow v - \overrightarrow {{v_0}} }}{{t - {t_0}}} = \frac{{\Delta \overrightarrow v }}{{\Delta t}}\)
Câu hỏi 15 :
Trong chuyển động chậm dần đều thì
Gia tốc luôn có giá trị âm.
Gia tốc luôn có giá trị dương.
Gia tốc luôn có giá trị dương thì vật chuyển động ngược chiều dương.
Cả A và C đều đúng.
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Trong chuyển động chậm dần đều khi gia tốc luôn có giá trị dương thì lúc đó vật chuyển động ngược chiều dương vì chuyển động chậm dần đều có a.v < 0.
=> Phương án C - đúng
A, B - sai vì: Gia tốc a có thể âm hoặc dương
Câu hỏi 16 :
Một người tập thể dục chạy trên một đường thẳng. Lúc đầu người đó chạy với vận tốc trung bình 7m/s trong thời gian 15 phút. Sau đó người ấy giảm vận tốc còn 4m/s trong thời gian 5 phút. Người đó chạy được trên quãng đường bằng bao nhiêu?
7,5km
6,3km
1,920km
1,2km
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Vận dụng công thức xác định quãng đường : \(s{\rm{ }} = {\rm{ }}vt\)
Lời giải chi tiết:
Ta có:
+ Quãng đường chạy trong \(15\) phút \( = 15.60 = 900s\) đầu là: \({s_1} = 7.900 = 6300m\)
+ Quãng đường chạy trong \(5\) phút \( = 5.60 = 300s\) sau là: \({s_2} = 4.300 = 1200m\)
Quãng đường người đó chạy được là: \(6300 + 1200 = 7500m = 7,5km\)
Câu hỏi 17 :
Một ô-tô chuyển động đều trên một đoạn đường thẳng với vận tốc \(60km/h\). Bến xe nằm ở đầu đoạn đường nhưng xe xuất phát từ một địa điểm trên đoạn đường cách bến xe \(4km\) theo hướng ra xa bến xe. Chọn bến xe làm vật mốc, chọn thời điểm xe xuất phát làm gốc thời gian và chọn chiều dương là chiều chuyển động. Phương trình chuyển động của ô-tô trên đoạn đường thẳng này là:
\(x = 60t{\rm{ }}\left( {km;h} \right)\)
\(x = 4 - 60t{\rm{ }}\left( {km;h} \right)\)
\(x = 4 + 60t{\rm{ }}\left( {km;h} \right)\)
\(x = - 4 + 60t{\rm{ }}\left( {km;h} \right)\)
Đáp án: C
Phương pháp giải:
+ Chọn HQC
+ Xác định vị trí ban đầu, vận tốc của xe
+ Viết phương trình chuyển động của xe: \(x = {x_0} + vt\)
Câu hỏi 18 :
Một ôtô đang chuyển động với vận tốc $54km/h$ thì hãm phanh, chuyển động chậm dần đều và dừng lại sau $10s$. Chọn chiều dương là chiều chuyển động của ôtô .Vận tốc của ôtô sau khi hãm phanh được $6s$ là:
2,5m/s
6m/s
7,5m/s
9m/s.
Đáp án: B
Phương pháp giải:
+ Vận dụng biểu thức xác định gia tốc của chuyển động: \(a = \frac{{\Delta v}}{{\Delta t}}\)
+ Viết phương trình vận tốc
+ Thay t vào phương trình vận tốc
Lời giải chi tiết:
Đổi \(54km/h = 15m/s\)
Gia tốc của xe:
\(a = \frac{{0 - 15}}{{10}} = - 1,5m/{s^2}\)
Phương trình vận tốc của vật: \(v = 15 - 1,5t\)
Vận tốc của xe sau khi hãm phanh 6 s là: \(v = 15 - 1,5.6 = 6m/s\)
Câu hỏi 19 :
Một vật chuyển động với phương trình vận tốc \(v = 2 + 2t\) (chọn gốc tọa độ là vị trí ban đầu của vật). Phương trình chuyển động của vật có dạng:
\(x = 2t + {t^2}\)
\(x = 2t + 2{t^2}\)
\(x = 2 + {t^2}\)
\(x = 2 + 2{t^2}\)
Đáp án: A
Phương pháp giải:
+ Sử dụng phương trình vận tốc: \(v = {v_0} + at\)
+ Sử dụng phương trình tọa độ: \(x = {x_0} + {v_0}t + \dfrac{1}{2}a{t^2}\)
Lời giải chi tiết:
+ Ta có phương trình vận tốc của vật: \(v = 2 + 2t\)
Suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l}{v_0} = 2\\a = 2\end{array} \right.\)
Lại có, chọn gốc tọa độ là vị trí ban đầu của vật \( \Rightarrow {x_0} = 0\)
+ Phương trinh tọa độ của vật: \(x = {x_0} + {v_0}t + \dfrac{1}{2}a{t^2}\)
\( \Rightarrow x = 0 + 2t + \dfrac{1}{2}2{t^2} = 2t + {t^2}\)
Câu hỏi 20 :
Sau \(2s\) kể từ lúc giọt nước thứ \(2\) bắt đầu rơi, khoảng cách giữa \(2\) giọt nước là \(25m\). Tính xem giọt nước thứ \(2\) được nhỏ rơi trễ hơn giọt nước thứ nhất bao lâu ? Lấy \(g = 10m/{s^2}\)
5s
1s
2,5s
2s
Đáp án: B
Phương pháp giải:
+ Chọn hệ quy chiếu: gốc tọa độ, chiều chuyển động
+ Chọn gốc thời gian
+ Viết phương trình chuyển động của 2 giọt nước
+ Giải phương trình : \({s_1} - {s_2} = \Delta s\)
Lời giải chi tiết:
+ Chọn HQC :
- Gốc tọa độ O tại vị trí rơi.
- Chiều dương hướng xuống
+ Gốc thời gian
\(t = 0\) là lúc giọt \(2\) rơi \( \to \left\{ \begin{array}{l}{t_{{0_1}}} \ne 0\\{t_{{0_2}}} = 0\end{array} \right.\)
+ Phương trình chuyển động của \(2\) giọt nước là :
\({s_1} = \frac{1}{2}g{\left( {t + {t_{01}}} \right)^2}\) và
\({s_2} = \frac{1}{2}g{t^2}\)
+ Theo đề bài tại
\(t = 2s\) ta có : \({s_1} - {s_2} = 25m\)
\(\begin{array}{l} \leftrightarrow \frac{1}{2}g{\left( {t + {t_{01}}} \right)^2} - \frac{1}{2}g{t^2} = 25\\ \leftrightarrow 5{\left( {2 + {t_{01}}} \right)^2} - {5.2^2} = 25\\ \leftrightarrow t_{01}^2 + 4{t_{01}} - 5 = 0\\ \to \left[ \begin{array}{l}{t_{01}} = 1\\{t_{01}} = - 5(loai)\end{array} \right.\end{array}\)
\( \to {t_{01}} = 1s\)
Vậy giọt thứ 2 rơi sau giọt thứ nhất 1s.
Câu hỏi 21 :
Một vật rơi tự do từ độ cao 19,6m xuống đất. Vận tốc khi chạm đất của vật là bao nhiêu ? Lấy \(g{\rm{ }} = {\rm{ }}9,8m/{s^2}\)
\(9m/s\)
\(19,6m/s\)
\(4,25m/s\)
\(6,8m/s\)
Đáp án: B
Phương pháp giải:
+ Vận dụng phương trình chuyển động của vật rơi tự do: \(s = \dfrac{1}{2}g{t^2}\)
+ Vận dụng phương trình vận tốc của vật rơi tự do: \(v = gt\)
Lời giải chi tiết:
+ Phương trình của chuyển động rơi tự do: \(s = \dfrac{{g{t^2}}}{2} = 9,8.\dfrac{{{t^2}}}{2} = 4,9{t^2}\)
+ Phương trình vận tốc của vật: \(v = {v_o} + gt = 9,8t\)
+ Khi vật chạm đất: \(s = 9,8.\dfrac{{{t^2}}}{2} = 19,6 \Rightarrow t = 2\left( s \right)\)
Vận tốc của vật khi chạm đất là: \(v = gt = 9,8t = 9,8.2 = 19,6m/s\)
Câu hỏi 22 :
Một vật chuyển động tròn đều với tốc độ dài là \(5{\rm{ }}m/s\) và có tốc độ góc \(10{\rm{ }}rad/s\). Gia tốc hướng tâm của vật đó có độ lớn là:
\(50m/{s^2}\)
\(2m/{s^2}\)
\(0,5m/{s^2}\)
\(5m/{s^2}\)
Đáp án: A
Phương pháp giải:
+ Vận dụng biểu thức : \(v = \omega r\)
+ Vận dụng biểu thức tính gia tốc hướng tâm: \({a_{ht}} = \frac{{{v^2}}}{r} = {\omega ^2}r\)
Lời giải chi tiết:
Ta có:
+ Vận tốc dài và vận tốc góc liên hệ với nhau theo biểu thức: \(v = \omega r\) (1)
+ Gia tốc hướng tâm của vật: \({a_{ht}} = \frac{{{v^2}}}{r} = {\omega ^2}r\) (2)
Từ (1) và (2), ta suy ra: \({a_{ht}} = v\omega = 5.10 = 50m/{s^2}\)
Câu hỏi 23 :
Một chiếc thuyền chuyển động trên đoạn đường \(AB\) dài \(60km\). Vận tốc của thuyền là \(15km/h\) so với dòng nước yên lặng. Tính vận tốc dòng chảy của nước biết thời gian để thuyền đi từ \(A\) đến \(B\) rồi quay lại \(A\) là \(9\) tiếng?
\(5km/h\)
\(9km/h\)
\(12km/h\)
\(15km/h\)
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Xác định các thông số:
+ Số 1: gắn với vật cần tính vận tốc
+ Số 2: gắn với hệ quy chiếu là các vật chuyển động
+ Số 3: gắn với hệ quy chiếu là các vật đứng yên
+ \({v_{12}}\): vận tốc của vật so với hệ quy chiếu chuyển động
+ \({v_{23}}\): vận tốc của hệ quy chiếu chuyển động so với hệ quy chiếu đứng yên
+ \({v_{13}}\): vận tốc của vật so với hệ quy chiếu chuyển động
- Vận dụng công thức cộng vận tốc: \(\overrightarrow {{v_{13}}} = \overrightarrow {{v_{12}}} + \overrightarrow {{v_{23}}} \)
- Vận dụng biểu thức: \(S = vt\)
Lời giải chi tiết:
Ta có:
+ Thuyền (1)
+ Dòng nước (2)
+ Bờ sông (3)
+ Vận tốc của thuyền (1) so với dòng nước (2): \({v_{12}} = 15km/h\)
+ Vận tốc của dòng nước (2) so với bờ (3): \({v_{23}}\)
+ Vận tốc của thuyền (1) so với bờ (2): \({v_{13}}\)
- Khi thuyền đi xuôi dòng: \({v_{13}} = {v_{12}} + {v_{23}}\)
Khi thuyền đi ngược dòng: \(v{'_{13}} = {v_{12}} - {v_{23}}\)
- Gọi \({t_1},{t_2}\) lần lượt là thời gian đi và về của thuyền, ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}{t_1} = \frac{{AB}}{{{v_{13}}}} = \frac{{AB}}{{{v_{12}} + {v_{23}}}}\\{t_2} = \frac{{AB}}{{v{'_{13}}}} = \frac{{AB}}{{{v_{12}} - {v_{23}}}}\end{array} \right.\)
Theo đầu bài, ta có:
\(\begin{array}{l}{t_1} + {t_2} = 9 \to \frac{{AB}}{{{v_{12}} + {v_{23}}}} + \frac{{AB}}{{{v_{12}} - {v_{23}}}} = 9\\ \leftrightarrow \frac{{60}}{{15 + {v_{23}}}} + \frac{{60}}{{15 - {v_{23}}}} = 9\\ \leftrightarrow 60\left( {15 - {v_{23}}} \right) + 60\left( {15 + {v_{23}}} \right) = 9\left( {{{15}^2} - v_{23}^2} \right)\\ \to {v_{23}} = 5km/h\end{array}\)
Câu hỏi 24 :
Dùng một thước đo có chia độ đến milimét đo \(5\) lần khoảng cách \(d\) giữa hai điểm A và B đều cho cùng một giá trị \(1,245m\). Lấy sai số dụng cụ đo là một độ chia nhỏ nhất. Kết quả đo được viết:
\(d = \left( {1245 \pm 2} \right)mm\)
\(d = \left( {1,245 \pm 0,001} \right)m\)
\(d = \left( {1245 \pm 3} \right)mm\)
\(d = \left( {1,245 \pm 0,0005} \right)m\)
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Ta có:
+ Giá trị trung bình: \(d = 1,245m\)
+ Sai số ngẫu nhiên: \(\overline {\Delta d} = 0\)
+ Sai số hệ thống: \(\Delta d' = 1mm = 0,001m\)
=> Sai số của phép đo: \(\Delta d = \overline {\Delta d} + \Delta d' = 0 + 0,001 = 0,001m\)
=> Kết quả của phép đo: \(d = \left( {1,245 \pm 0,001} \right)m\)
Câu hỏi 25 :
Vật rơi tự do trong giây cuối rơi được \(40{\rm{ }}\left( m \right)\) . Tính thời gian vật rơi và độ cao nơi thả vật? Lấy \(g{\rm{ }} = 10{\rm{ }}m/{s^2}\)
$t = 4,5 (s), h = 100 (m)$
$t = 5 (s), h = 100 (m)$
$t = 5 (s), h = 120 (m)$
$t = 4,5 (s), h = 101,25 (m)$
Đáp án: D
Phương pháp giải:
+ Sử dụng công thức tính quãng đường vật đi được trong giây cuối cùng: \(\Delta s = \dfrac{1}{2}g{t^2} - \dfrac{1}{2}g{\left( {t - 1} \right)^2}\)
+ Vận dụng công thức tính quãng đường rơi của vật: \(s = \dfrac{1}{2}g{t^2}\)
Lời giải chi tiết:
Gọi \(h\) - là độ cao thả rơi vật
\(t\) - thời gian vật rơi
Ta có: \(h = \dfrac{1}{2}g{t^2}\) (1)
\({s_1}\) - là quãng đường vật rơi được từ lúc bắt đầu đến giây thứ \(\left( {t - 1} \right)\)
Ta có: \({s_1} = \dfrac{1}{2}g{\left( {t - 1} \right)^2}\)
=> Quãng đường trong giây cuối cùng được tính theo công thức:
\(\begin{array}{l}s = h - {s_1} = \dfrac{{g{t^2}}}{2} - \dfrac{{g{{\left( {t - 1} \right)}^2}}}{2}\\ = \dfrac{{g\left( {2t - 1} \right)}}{2} = 40\\\to t = 4,5s\end{array}\)
Thay vào (1) ta suy ra: $h = \dfrac{{g{t^2}}}{2} = \dfrac{{10.4,{5^2}}}{2} = 101,25m$